Chụp CT mạch vành
Nội dung bài viết
Tổng quan Chụp CT mạch vành
Tên khoa học: Chụp CT mạch vành
Mô tả sơ bộ kỹ thuật:
Chụp CT mạch vành có cản quang là thử nghiệm chẩn đoán hình ảnh tim không xâm lấn xác định tình trạng tích tụ chất béo hoặc canxi trong lòng mạch vành.
Chẩn đoán Chụp CT mạch vành
- Rối loạn lipid máu
Chỉ định Chụp CT mạch vành
Chỉ định:
Tăng lipid máu
Tiểu đường
Tăng huyết áp
Nghiện hút thuốc lá nặng
Người có tiền sử gia đình mắc bệnh mành vành
Có đau ngực
Kiểm tra ECG và điện tâm đồ gắng sức không xác định rõ bất thường.
Những người đã được điều trị bệnh mạch vành bằng tạo hình mạch bằng bóng, can thiệp mạch vành ngoài da hoặc phẫu thuật bắc cầu mạch vành và cần được kiểm tra theo dõi sau điều trị.
Chống chỉ định:
Hen suyễn nặng
Bệnh thận với nồng độ creatinin cao hoặc bị suy thận mãn
Có tiền sử dị ứng với đồ hải sản hoặc thuốc cản quang dùng để chụp phim
Phụ nữ có thai
Ưu nhược điểm Chụp CT mạch vành
Ưu điểm:
Thủ thuật chụp bằng máy chụp cắt lớp đa dãy có thể hoàn tất trong thời gian ngắn.
Bệnh nhân không cần lưu viện sau khi thực hiện thủ thuật.
Phát hiện bệnh mạch vành với độ chính xác trên 90%.
Nhược điểm:
Sau khi quét thực tế, mất khoảng 1-2 giờ để xử lý hình ảnh
Bệnh nhân phải có nhịp tim đều và có thể nhịn thở trong khoảng 10 giây cho mỗi lần chụp bằng máy chụp cắt lớp thế hệ mới nhất.
Quy trình thực hiện Chụp CT mạch vành
Bước 1: Chuẩn bị
Khống chế tốt nhịp tim: nhịp tim tốt khi < 70 lần/phút, tối ưu khi < 60 lần/phút (đối với máy cắt lớp vi tính thế hệ mới sau 64 dãy có thể không cần hạ nhịp tim).
Sử dụng thuốc giảm nhịp tim: beta blocker (oral atenolol, metoprolol) 1-2 giờ trước chụp. Nếu có chống chỉ định beta blocker: sử dụng thuốc chẹn kênh calci
Khống chế các trường hợp có ngoại tâm thu, loạn nhịp
Đặt đường truyền tĩnh mạch: đường truyền đủ lớn, kim 18G, đặt ở tĩnh mạch lớn tốt nhất ở tĩnh mạch cẳng tay. Lưu kim ít nhất 15 phút sau tiêm.
Bước 2: Tiến hành chụp động mạch vành
Tư thế người bệnh
Người bệnh nằm ngửa
Đặt đường truyền tĩnh mạch đủ lớn (18G) và nối với bơm tiêm điện
Lắp cổng điện tâm đồ (ECG).
Kiểm tra nhịp tim trên màn hình tại máy chụp.
Chụp định vị
Chụp động mạch vành thông thường: chụp từ chạc ba khí phế quản tới hết đáy
Chụp mạch vành với cầu nối (bypass graft): trường chụp từ đỉnh phổi tới hết đáy
Chụp trước tiêm thuốc và tính điểm vôi hóa
Tiêm thuốc đối quang i-ốt sử dụng kỹ thuật “Test bolus” hoặc “bolus tracking” mục đích để xác định thời điểm thuốc đạt nồng độ cao nhất tại gốc động mạch chủ.
Lượng thuốc đối quang i-ốt thường sử dụng từ 70-100 ml ( tùy thuộc vào loại thuốc đối quang i-ốt: hàm lượng iod và chỉ số BMI của người bệnh). Tốc độ tiêm: 4-5ml/giây. Phối hợp với dùng nước muối sinh lý để giảm bớt tổng liều thuốc, ngấm thuốc mạch máu tốt hơn và giảm bớt nhiễu ảnh từ tim phải.
Độ dày lớp cắt tùy thuộc theo từng loại máy (16, 32, 64 dãy...) và từng hãng máy.
Tái tạo hình ảnh: thường tái tạo độ dày 0,75/0,4mm, có thể tái tạo 0,6/0,3mm tuy nhiên càng mỏng ảnh càng nhiễu. Thường tái tạo ở khoảng 65-70% của chu chuyển tim (khoảng R-R) đối với các trường hợp nhịp tim thấp. Xử lý hình ảnh tại trạm làm việc (trạm làm việc) trên các chương trình tái tạo đa bình diện (3D MPR), tái tạo theo tỷ trọng tối đa (MIP) và tái tạo theo thể tích (VRT)...
Biểu hiện bình thường Chụp CT mạch vành
Không có phản ứng phụ với thuốc hạ nhịp tim
Huyết áp ổn định
Biểu hiện bất thường Chụp CT mạch vành
Phản ứng phụ với thuốc hạ nhịp tim: có thể gây tụt huyết áp. Xử trí cần cho người bệnh nghỉ ngơi tại chỗ, bù dịch. Nếu huyết áp vẫn không lên vận chuyển người bệnh sang chuyên khoa cấp cứu tiếp tục xử trí theo phác đồ.
Tai biến liên quan đến thuốc đối quang i-ốt: chẩn đoán và xử trí tai biến thuốc đối quang.
Lưu ý Chụp CT mạch vành
XEM THÊM:
-
Khoa Phẫu thuật cột sống - Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức
-
Phó giáo sư, Bác sĩ Nguyễn Trọng Hưng
Khoa Thần Kinh - Bệnh viện Lão khoa Trung ương -
Giáo sư, Bác sĩ Hà Văn Quyết
Khoa Tiêu hóa & Gan Mật - Bệnh Viện Ung Bướu Hưng Việt -
Giáo Sư, Bác sĩ Ngô Văn Toàn
Khoa Cơ Xương Khớp - Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức -
Tiến sĩ, bác sĩ Nguyễn Công Long
Trung tâm tiêu hóa - gan mật Bệnh viện Bạch Mai