Quả Vả: Vị thuốc quý giúp hỗ trợ tiêu hoá

Quả Vả có vị ngọt, tính bình, công dụng thanh nhiệt nhuận tràng, sinh tân chỉ khái, giải độc tiêu thũng, kiện tỳ khai vị theo y học cổ truyền. Bên cạnh đó, các nghiên cứu dược lý hiện đại cũng đã chứng minh, quả Vả có hoạt tính kháng viêm, kháng khuẩn có thể điều trị viêm họng, hỗ trợ ổn định đường huyết, hỗ trợ bảo vệ chức năng gan.

1. Mô tả quả Vả

Vả có tên khoa học là Ficus auriculata Lour. Thuộc họ Dâu Tằm (Moraceae). Cây còn có tên khác là Sung mỹ, Sung lá rộng, Sung tai voi.

Cây gỗ hay cây gỗ nhỏ, cao 4 – 10 m, tán rộng. Vỏ cây màu nâu xám, xù xì, cành non có lông tơ. Lá vả to dày mọc so le, hình trái tim, dài 15 – 55 cm, rộng 15 – 27 cm, đỉnh cùn, nhọn ngắn, gốc hình tim, tròn thưa, mép có răng cưa gọn gàng, bề mặt nhẵn. Lá có gân giữa và gân bên có lông do tươi.

Cụm quả mọc ở gốc thân hoặc trên các cành ngắn của thân già, to hình quả lê hoặc hình con quay, đường kính 3 – 5 cm, có 8 – 12 gân dọc rõ rệt. Lúc non có màu trắng, mềm. Có lông khi còn non, trưởng thành lông rụng, màu nâu đỏ. Lá bắc tận cùng hình trứng hình tam giác.

Hoa đực không uống, nhị 3, hình thìa, có màng trong suốt, bao phấn hình trứng, sợi dài. Hoa cái sinh ra ở cây khác, có hoặc không có cuốn, đài 3 thùy, hình trứng có lông.

Cây ra hoa từ tháng 8 đến tháng 3 năm sau. Thời kỳ đậu quả từ tháng 5 đến tháng 8. Vả chủ yếu mọc trong các khu rừng mưa ẩm của các thung lũng núi thấp. Các bộ phận của cây Vả có thể được thu hái quanh năm và thường được dùng ở dạng tươi mà không qua sơ chế.

Bộ phận dùng: Quả, cụm hoa, đầu cuống và lá mềm của cây Vả có thể ăn được.

Đọc thêm: Kê nội kim: Dũng sĩ hỗ trợ tiêu hóa

Hình ảnh lá Vả
Hình ảnh lá Vả

2. Thành phần hoá học

  • Lá và ngọn của cây Vả giàu vitamin B2 và các nguyên tố vi lượng như canxi, sắt và kẽm.
  • Mỗi 100 g lá non chứa 2,06 mg carotene; 0,82 mg vitamin B2; 46 mg vitamin C…
  • Mỗi gam lá khô chứa 13,7 mg kali; 31,2 mg canxi; 5,81 mg magiê; 5,38 mg phốt pho; 0,21 mg natri; 85 microgam sắt; 41 microgam mangan; 24 microgam kẽm; 10 microgam đồng và các chất dinh dưỡng khác.

Ngoài ra, trong lá và quả cây Vả còn có các thành phấn khác như: betulinic acid, lupeol stigmasterol, bergapten, scopoletin, β-siosterol-3-O-β-glucopyranoside, myricetin và queretin-3-O-β-D-glucopyranoside.

Quả Vả chứa nhiều chất dinh dưỡng
Quả Vả chứa nhiều chất dinh dưỡng

3. Tác dụng dược lý

  • Rễ cây Vả có hoạt tính chống loãng xương rất tốt.
  • Có hiểu quả kháng khuẩn cả Gram dương như Staphylococcus aureus, Bacillus aureus, Bacillus subtilis và Gram âm như Esherichia coliPseudomonas aeruginosa.
  • Có tính kháng viêm, tính chống oxy hóa trong quả nhiều hơn trong lá. Ngoài ra, thành phần trong cây có hiệu quả bảo vệ gan và hạ đường huyết nhẹ.

4. Công dụng quả Vả

Quả Vả có vị ngọt, tính bình.

Có tác dụng thanh nhiệt, nhuận tràng, ổn định tiêu hoá, giảm ho, kích thích ăn uống, giảm đau, tăng cường lưu thông máu.

Hiệu quả trong điều trị trĩ, ho khan, ăn khó tiêu, táo bón và loãng xương (do nhiều canxi).

5. Bài thuốc kinh nghiệm

5.1. Táo bón

  • Chuẩn bị nguyên liệu: 5 quả Vả chín, 100g khoai lang, 30 g đường đỏ.
  • Thực hiện: Lấy quả nấu nhừ cùng khoai lang, sau đó cho đường đỏ vào quấy đều. Chia thuốc này làm 2 lần uống, sử dụng liên tục từ 3 – 4 ngày để thấy được hiệu quả.
Vị thuốc có thể hỗ trợ điều trị táo bón
Vị thuốc có thể hỗ trợ điều trị táo bón

5.2. Chữa tiêu chảy lâu ngày, tiêu hóa kém do Tỳ hư

Chế biến: Lấy quả phơi khô, thái nhỏ bằng hạt lựu, sau đó sao vàng, cho ít đường (có thể bỏ) và nước sôi vào hãm lấy nước uống thay trà trong ngày. Kiên trì sử dụng liên tục để thấy được hiệu quả.

6. Lưu ý

  • Hàm lượng đường cao trong quả Vả có thể khiến trẻ dễ bị tiêu chảy hay sâu răng.
  • Không nên ăn quá nhiều quả Vả 1 lúc sẽ rất dễ bị đầy bụng.
  • Quả Vả có tác dụng hạ đường huyết, do đó người bình thường nếu sử dụng không đúng cách có thể dẫn tới tình trạng hạ đường huyết.

Hiện nay, quả Vả được dùng rất nhiều trong các món ăn của người Việt vì có tác dụng kích thích tiêu hoá rất tốt. Quý độc giả có thể sử dụng các món ăn kết hợp Vả để hỗ trợ tiêu hoá. Tuy nhiên, khi dùng làm thuốc thì cần tham vấn ý kiến bác sĩ, không nên tự ý sử dụng.