Ô đầu: vị thuốc có độc tính mạnh

Ô đầu là vị thuốc chữa các bệnh về đau nhức xương khớp, các triệu chứng như chân tay lạnh vã mồ hôi rất hiệu quả. Tuy nhiên nó lại là vị thuốc có độc tính rất mạnh đặc biệt trên hệ thần kinh, tim mạch. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và độc tính thuốc

Cây ô đầu là gì?

Danh pháp

Tên thường gọi: Ấu tàu, phụ tử, thảo ô, xuyên ô, ú tàu (Tày), co u tàu (Thái)

Tên khoa học: Aconitum fortunei Hemsi

Họ: Mao lương (Ranunculaceae)

Mô tả cây

Vị thuốc thuộc thân cây thảo cao chừng 0,6 đến 1m. Rễ của cây thuộc loại rễ củ to mập, hình con quay, rễ cái to mang nhiều rễ nhỏ được gọi là phụ tử, mặt ngoài rễ nhẵn và có màu đen.

La cây mọc kiểu so le, gân là hình chân vịt, đối với cây con là có hình tim tròn, mép có răng cưa to, khi lá già thì xẻ 3 – 5 thùy to nhỏ không đều, mép khía răng nhọn, mặt trên có màu xanh lục bề mặt bóng, mặt dưới có màu xanh hạt, cả hai mặt đều có lông.

Cây có cụm hoa mọc ở ngọn thân thành chùm với nhau, hoa có kích thước to, màu xanh lam, có 5 lá đài, trong đó lá đài ở trên thẳng và cong hình mũ chụp kín tràng hoa đã tiêu giảm, bầu 3 ô chứa nhiều noãn, nhị nhiều.

Quả  gồm có 5 đai mỏng,  bên trong hạt nhiều, mặt trên có nhiều vẩy nhỏ. Mùa hoa quả thường vào tháng 10 đến tháng 11

hoa-o-dau
Cụm hoa ô đầu mọc ở ngọn thân thành chùm với nhau, lá đài ở trên thẳng và cong hình mũ

Phân bố, thu hái

Chi Aconitum L có khoảng hơn 110 loài, phân bố chủ yếu rải rác khắp vùng ôn đới Bắc bán cầu. Ở Trung Quốc có hơn 20 loài, Ấn Độ 25 loài, Việt Nam chỉ có một loài ô đầu là cây trồng nhập nội.

Ở Việt Nam cây được trồng chủ yếu ở Sa pa và huyện Quản Bạ, Đồng Van của tỉnh Hà Giang được cộng đồng người Hoa đem về trồng.

Cây  mọc hoang dại chủ yếu ở thung lũng Tà Cố Y thuộc xã Chè Cu Nha, huyện Mù Cang Chải, tỉnh Nghĩa Lộ cũ.

Ô đầu là cây mọc ở vùng có khí hậu ôn đới. Ở Việt Nam cây thích nghi cao với điều kiện có khí hậu mát ẩm ở các vùng núi cao. Cây mọc ở những nơi có nhiều ánh nắng, khi còn nhỏ là cây chịu bóng, ở Sa Pa người dân thường trồng Ô đầu xen lẫn với ngô.

Cây ra hoa quả nhiều hằng năm, tái sinh từ hạt là chủ yếu. Người dân Sa Pa sử dụng rễ con như là một nguồn nhân giống.

Thành phần hóa học

Trong Ô đầu chứa 3 ancaloit chính: aconitin, aconin, benzoylaconin đều rất độc. Trong đó aconitin là độc nhất chiếm 9/10 tổng số ancaloit trong củ.

Cách sử dụng cây Ô đầu

Chế biến và cách dùng

Bộ phận dùng: Rễ củ mẹ to gọi là Ô đầu, rễ củ con gọi là phụ tử.

Trên lâm sàng hay dùng phụ tử đã chế để làm thuốc, Ô đầu rất độc thường dùng ngoài dạng thuốc xoa bóp.

Chế biến: Diêm phụ, Hắc phụ, Bạch phụ

Diêm phụ tử: Chọn rễ phụ hơi to, rửa sạch ngâm nước pha muối, hàng ngày lấy ra phơi cho đến khi thấy bên ngoài Phụ tử có nhiều tinh thể muối và hóa cứng sau đó loại bỏ bột muối mà dùng.

Hắc phụ tử: Phụ tử cỡ vừa ngâm trong nước muối vài ngày, đem nấu sôi, vớt ra rửa sạch cắt thành phiến dày, sau đó tiếp tục ngâm vào nước muối nhạt. Sau đó thêm thuốc nhuộm màu làm cho Phụ tử có màu trà đặc. Rửa nước cho đến khi nếm vào không thấy lưỡi tê cay nữa, đồ chín sấy hoặc phơi khô.

Bạch phụ tử: Loại phụ tử nhỏ ngâm nước muối mặn vài ngày, nấu cho mềm vớt ra, bóc vỏ ngoài rồi cắt dọc thành phiến nhỏ mỏng, rửa cho đến khi nếm lưỡi không còn thấy tê cay nữa. Lấy ra, phơi khô xông Lưu huỳnh.

Liều thường dùng cho thuốc thang Phụ tử từ 3 – 15g.

Thuốc nên sắc trước từ 30 – 60 phút .

Kiêng kị: trường hợp âm hư dương thịnh, chân nhiệt giả hàn, phụ nữa có thai

Độc tính của ô đầu

Ô đầu rất độc, phụ tử chế là rễ con có độc tính đã giảm đi rất nhiều, tuy nhiên việc sử dụng nên cẩn trọng.

Liều gây độc: Ô đầu 5 – 15g, phụ tử 25 – 100g.

Triệu chứng nhiễm độc: lưỡi tê, chảy nước bọt, nôn mửa, đau đầu, chống mặt, tay chân tím tái, mạch chậm, suy hô hấp, hạ huyết áp thân nhiệt, loạn nhịp tim.

Có thể giải độc bằng Kim ngân hoa, Đậu xanh mỗi vị 8g, Cam thảo, Gừng tươi mỗi vị 20g sắc uống với đường

Bạch phụ tử cắt phiến mỏng
Bạch phụ tử cắt phiến mỏng

Tác dụng của Ô đầu

Theo y học hiện đại

Trên tim mạch: Aconitin rất độc đối với tim, tác động trực tiếp lên tế bào cơ tim, thúc đẩy sự khử cực hóa làm tăng nhịp tim, rút ngắn thời gian trơ.

Có tác dụng hạ huyết áp, nước sắc phụ tử có tác dụng làm giãn mạch máu, giãn mạch vành

Trong phụ tử ( rễ con Ô đầu) còn có tác dụng giảm cholesterol, lipid trong máu, giúp giảm mảng xơ vữa.

Tác dụng giảm đau thông qua cơ chế thần kinh trung ương. Ngoài ra với liều cao aconitin gây ức chế thần kinh trung ương gây tê liệt mất khả năng dẫn truyền.

Đối với các tận cùng của dây thần kinh cảm giác ở da và niêm mạc aconitin kích thích gây ngứa, cảm giác nóng rát ở giai đoạn đầu sau đó gây tê liệt

Ức chế trung khu hô hấp với liều thấp (0,06 – 0,08 mg/kg) ở thỏ

Tác dụng chống viêm.

Theo y học cổ truyền

Ô đầu và phụ tử đều có vị cay, ngọt, tính nhiệt và có độc tính mạnh.

Ô đầu thiên về tác dụng khu phong, táo thấp, khử hàn. Phụ tử tác dụng hồi dương cứu nghịch, bổ hỏa, trục phong hàn thấp tà ra ngoài.

Bài thuốc ứng dụng trên lâm sàng

Chữa các bệnh đau nhức xương khớp

Ô đầu, nhân hạt gốc, nhân hạt gấc, mật trăn,mật gấu, huyết linh đem tất cả ngâm rượu. Dùng để xoa bóp 2 lần/ ngày, không được uống.

Chữa các bệnh viêm khớp do phong hàn thấp

Ô đầu 15g, ớt cay 5g, độc hoạt 10g, sinh nam tinh 5g, nhân của hạt thầu dầu 5g. Đem tất cả các vị thuốc tán nghiền thành bột min. Khi dùng thì lấy thuốc chế với rượu, giấm với tỉ lệ 1 : 3 thành dạng hồ, rồi phết vào miếng vải cao su và dán tại chỗ.

Trị chứng đau nhức chân tay thuộc chứng phong hàn thấp tý

Quế chi phụ tử thang: Quế chi 8 – 10g, Thục Phụ tử ( sắc trước 30 phút) 4 – 10g, Sinh khương 8 – 12g, Chích thảo 4 – 8g, Đại táo 2 đến 5 quả

Trị tâm thận dương hư, ra mồ hôi nhiều, chân tay lạnh, mạch nhỏ khó bắt

Tứ nghịch thang: Thục Phụ tử 12g, Can khương 10g, Chích thảo 4g sắc uống.

Sâm phụ thang: Nhân sâm 8 – 16g, Thục Phụ tử 2 – 12g, hai vị sắc riêng sau đó trộn uống.

Ô đầu là một vị thuốc hay dùng để chữa các bệnh xương khớp đau nhức, chân tay lanh,..nhưng lại rất độc, trên lâm sàng thường hay dùng rễ con của nó đã qua chế biến gọi là Phụ tử. Tuy nhiên bạn cần tư vấn bác sĩ chuyên khoa để tư vấn về cách dùng và công dụng để đạt kết quả điều trị tốt nhất. YouMed luôn là người bạn đồng hành với bạn!