Trái chúc và những công dụng tuyệt vời đối với sức khỏe

Chúc là loại cây có nguồn gốc từ Châu Á. Trái chúc có nhiều múi được xem là đặc sản của tỉnh An Giang. Các bộ phận của cây đều có công dụng trong nhiều lĩnh vực, đặc biệt trong ẩm thực. Cùng YouMed tìm hiểu về loại quả này và những công dụng với sức khỏe qua bài viết dưới đây.

Giới thiệu chung Trái chúc

Trái chúc (trúc) là quả của cây chúc có tên khoa học là Citrus hystrix, hay còn gọi là Kaffir lime. “Kaffir” xuất phát từ tiếng Đức “Kafer”, nghĩa là “con bọ”. Loại quả này được đặt tên như vậy do hình dáng giống côn trùng.

Thuộc họ Cam quýt Rutacea.

Trái chúc
Trái chúc là một trong những loại quả đặc sản của tỉnh An Giang

Mô tả

Chúc là cây thân gỗ nhỏ đến trung bình. Thân có gai ngang. Mọc cao khoảng 2 đến 11 mét.

Lá mọc so le, không có lá mầm, hình trứng thuôn dài. Mặt trên màu xanh đậm, nhạt hơn ở mặt dưới, rất thơm. Cuống lá dài nở ra thành các cánh nổi rõ. Gốc lá hình khối, hoặc tròn. Lá thường được cắt nhỏ để làm hương liệu trong nhiều món ăn Đông Nam Á: súp, cà ri, cơm, salad…

Hoa nhỏ, thơm, màu trắng. Đài hoa 4 thùy, màu trắng có viền tím. Cánh hoa hình trứng thuôn dài, màu trắng vàng pha chút hồng.

Quả hình cầu lớn hoặc hình trứng, nhiều màu, nhăn nheo, gập ghềnh, hình trứng. Ban đầu có màu xanh lục sau đó chuyển màu xanh vàng khi chín. Đường kính 5–7 cm. Vỏ dày, cùi vàng nhạt, rất chua và đắng. Vỏ có vị chua, thường dùng làm hương liệu ở dạng cắt hạt lựu hoặc nghiền. Hạt nhiều, có khía, hình trứng thuôn dài.

Phân bố, sinh thái

Cây có nguồn gốc từ Châu Á và là cây bản địa của Lào, Indonesia, Malaysia, Thái Lan… Tại Việt Nam, đây là cây đặc hữu vùng Bảy Núi An Giang. Hiện chúc được trồng rộng rãi trên thế giới để làm gia vị, hương liệu và mỹ phẩm.

Cây chúc dễ trồng, sống khỏe, chịu hạn giỏi. Cây chỉ thu hoạch một năm một lần vào mùa mưa.

Bộ phận dùng

Quả và lá của chúc hay dùng trong ẩm thực Đông Nam Á mang lại hương vị thơm, nồng, độc đáo và cay cho nhiều món ăn.

Lá có thể dùng tươi hoặc khô, có thể bảo quản đông lạnh. Các loại lá được sử dụng rộng rãi trong ẩm thực Thái Lan như Tomyum… Nước ép của quả thường được dùng để tạo vị chua cho các món ăn.

Nó cũng được thêm vào cá hoặc thịt để làm mềm và thơm hơn hoặc tạo hương vị cho cá nướng và thịt bò nướng. Ngoài ra, còn được chế biến thành đồ uống giải khát.

Tinh dầu của chúc dùng trong nước hoa.

Thành phần hóa học

Hợp chất tạo ra mùi thơm đặc trưng là citronellal, chiếm 80% trong tinh dầu lá; thành phần phụ là citronellol (10%), nerol và limonene.

Carbs: 7 gam.

Chất đạm: 0,5 gam.

Chất béo: 0,1 gam.

Chất xơ: 1,9 gam.

Vitamin C: 22% lượng tham chiếu hàng ngày.

Sắt: 2% lượng tham chiếu hàng ngày.

Canxi: 2%% lượng tham chiếu hàng ngày.

Vitamin B6: 2% lượng tham chiếu hàng ngày.

Thiamine: 2% lượng tham chiếu hàng ngày.

Kali: 1% lượng tham chiếu hàng ngày.

Công dụng của trái chúc

Trái chúc giúp hỗ trợ diều trị các vấn đề về tiêu hóa

Trong trái chúc chứa các thành phần có tác dụng chống viêm và kích thích hệ tiêu hóa. nước ép từ quả có thể làm giảm các triệu chứng táo bón, khó tiêu và đưa ruột trở lại bình thường. Điều này cũng giúp ngăn ngừa các vấn đề liên quan đường tiêu hóa như ung thư đại trực tràng, bệnh trĩ hoặc loét dạ dày.

Khả năng giảm căng thẳng từ chúc

Chiết xuất tinh dầu trong lá hoặc vỏ quả giúp giảm căng thẳng, lo lắng. Chúng hữu ích trong việc trị liệu bằng hương thơm. Nếu bạn bị lo lắng hoặc rối loạn thần kinh, hãy hít hơi từ tinh dầu chúc có thể làm dịu cơ thể và tâm trí.

stress
Trái chúc có tác dụng làm giảm căng thẳng, lo âu

Cải thiện sức khỏe răng miệng

Trái chúc có lợi trong việc bảo vệ sức khỏe răng miệng. Nhờ vào lượng tinh dầu từ vỏ và lá. Khi chà xát trực tiếp lên nướu răng sẽ giúp tăng cường sức khỏe răng miệng và loại bỏ vi khuẩn có hại tích tụ trong miệng. Dầu chiết xuất từ ​​trái chúc có thể trộn với kem đánh răng và nước súc miệng để chăm sóc răng miệng và nướu tốt hơn.

Tác dụng bảo vệ da từ trái chúc

Chiết xuất từ trái ​​chúc được trộn vào mỹ phẩm và sữa tắm để có tạo mùi thơm cũng như tận dụng đặc tính chống oxy hóa từ cây. Các hợp chất chống oxy hóa làm chậm sự chết tế bào và giảm xuất hiện vết thâm, sẹo và mụn nhọt. Nếu bạn muốn làn da của mình trông khỏe mạnh và tươi trẻ khi về già, hãy sử dụng nước từ trái chúc.

Giúp tăng cường miễn dịch

Chất kháng khuẩn và chất chống oxy hóa từ trái chúc giúp tăng cường hệ thống miễn dịch. Vỏ quả hay lá không chỉ bôi ngoài da để ngăn ngừa nhiễm trùng và vi khuẩn tích tụ, mà còn giúp ngăn ngừa bệnh đường tiêu hóa, khuyến khích hệ miễn dịch thông qua tác dụng chống oxy hóa.

Tác dụng giảm viêm của chúc

Chúc có thể dùng điều trị cho những người bị thấp khớp, viêm khớp, phù nề, gout hoặc viêm nhiễm khác. Có thể sử dụng nước ép, lá hoặc dầu chiết xuất trên khu vực đang cảm thấy khó chịu hoặc đau. Ngoài ra, còn có lợi cho chứng đau đầu và chứng đau nửa đầu.

Trái chúc giúp chăm sóc và bảo vệ tóc

Nước từ lá cây chúc có lợi cho việc chăm sóc tóc. Có thể thoa thuốc sắc và hỗn hợp lên da đầu và tóc để làm chậm quá trình bắt đầu hói đầu ở nam giới, củng cố nang tóc. Ngoài ra còn giúp dưỡng ẩm cho da ngăn ngừa gàu và làm tóc sáng bóng.

Nước từ lá cây chúc giúp tóc óng mượt và chắc khỏe
Nước từ lá cây chúc giúp tóc óng mượt và chắc khỏe

Trái chúc giúp khử tanh thịt, khử mùi không khí tốt

Hương thơm đặc trưng của chúc còn giúp khử tanh những món có độ đạm cao như bò, gà, lươn, rắn. Vò một vài lá và cho vào túi thơm để hương thơm lan tỏa trong không khí.

Thuốc chống côn trùng từ trái chúc

Chúc thường được sử dụng vì đặc tính đuổi côn trùng. Citronellol và limonene tìm thấy trong chúc không hấp dẫn với hầu hết côn trùng. Khi thoa kem dưỡng da hoặc nước chứa tinh dầu chúc lên da, có thể giảm đáng kể khả năng bị bọ cắn.

Chữa lành cơn ho

Ho nặng gây khó chịu trong giao tiếp, sinh hoạt thường ngày. Khi bị ho, có thể chữa một bằng cách kết hợp xông hơi của trái chúc với mật ong hoặc đường và đổ vào một cốc nước ấm. Chiết xuất vitamin C có trong lá chúc giúp chữa ho và làm cho cổ họng trở nên sạch sẽ và tươi mát.

Trái chúc giúp tăng khả năng hấp thụ sắt

Sắt là khoáng chất cần thiết để tạo hồng cầu và vận chuyển oxy trong cơ thể.

Nồng độ sắt trong máu thấp có thể gây thiếu máu thiếu sắt. Các dấu hiệu của thiếu máu thiếu sắt bao gồm mệt mỏi, khó thở khi tập thể dục, xanh xao, da và tóc khô.

Người ăn chế độ thuần chay hoặc ăn chay có nguy cơ bị thiếu máu thiếu sắt cao hơn. Vì sản phẩm có nguồn gốc thực vật chứa dạng sắt không hấp thụ tốt như sắt từ thịt và các sản phẩm động vật khác.

Trái chúc là thực phẩm giàu vitamin C giúp ngăn ngừa thiếu máu thiếu sắt bằng cách cải thiện hấp thụ sắt từ thực phẩm có nguồn gốc thực vật.

Một nghiên cứu trên người có chế độ ăn chay cho thấy: uống một ly nước từ trái chúc cùng với bữa ăn chay làm tăng khả năng hấp thụ sắt lên đến 70%.

Lưu ý khi dùng

C. hystrix trong loại trái này chứa một lượng đáng kể các furanocoumarin ở vỏ và cùi. Furanocoumarin là nguyên nhân gây ra bệnh viêm da.

Nếu sử dụng với lượng nhiều và trong thời gian dài có thể gây:

  • Xói mòn men răng.
  • Buồn nôn, nôn.
  • Ợ nóng.
  • Các vấn đề tiêu hòa khác.

Vì vậy, cần hỏi ý kiến bác sĩ khi cần sử dụng trong thời gian dài.

Trái chúc cũng như các bộ phận khác của cây có nhiều công dụng đối với sức khỏe. Toàn cây có tinh dầu được ứng dụng rộng rãi trong lĩnh vực dược phẩm, mỹ phẩm hay trong nấu nướng. Chúc không chỉ tạo hương vị mà còn mang lại lợi ích cho sức khỏe. Hy vọng bài viết này giúp bạn biết hơn về chúc. Hãy thử trải nghiệm một lần loại quả này khi ghé qua An Giang nhé!