Nghị định 60-CP Thống nhất quản lý kế hoạch sử dụng máy thi công của các bộ, các ngành trong công tác kiến thiết cơ bản của nhà nước
Số, ký hiệu | 60-CP |
Loại văn bản | Nghị định |
Ngày ban hành | 27/10/1960 |
Ngày hiệu lực | 18/10/1960 |
Ngày đăng công báo | |
Nguồn thu nhập | |
Nghành | Xây dựng |
Lĩnh vực | |
Cơ quan ban hành | Hội đồng Chính phủ |
Chức danh | Thủ tướng |
Người ký | Phạm Văn Đồng |
Phạm vi | Toàn quốc |
Thông tin áp dụng | |
Tình trạng hiệu lực | Còn hiệu lực |
HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ
Số:
60-CP
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Toàn quốc,
ngày
27 tháng
10 năm
1960
|
NGHỊ ĐỊNH
Thống nhất quản lý kế hoạch sử dụng máy thi công của các bộ, các ngành trong công tác kiến thiết cơ bản của nhà nước
________________________
HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ
Để việc sử dụng lực lượng cơ giới thi công của các Bộ, các ngành được hợp lý, tránh lãng phí, và thực hiện chế độ hạch toán kinh tế trong việc sử dụng máy;
Để tiến tới chuyên nghiệp hóa việc tổ chức quản lý máy thi công theo kỹ thuật chuyên môn của các Bộ, các ngành;
Theo đề nghị của Ủy ban Kế hoạch Nhà nước;
Căn cứ vào nghị quyết của Hội đồng Chính phủ trong phiên họp hội nghị Thường vụ của Hội đồng Chính phủ ngày 18 tháng 10 năm 1960;
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1.
– Nay thống nhất vào Ủy ban Kế hoạch Nhà nước việc quản lý kế hoạch sử dụng các loại máy thi công cỡ lớn và cỡ trung của các Bộ, các ngành. Những loại máy cỡ khác mà Ủy ban Kế hoạch Nhà nước không quản lý, các Bộ và các ngành phải có kế hoạch sử dụng hợp lý.Ủy ban Kế hoạch Nhà nước ấn định cụ thể các loại máy phải thực hiện thống nhất quản lý kế hoạch sử dụng theo nghị định này.
Điều 2.
– Việc quản lý sử dụng máy thi công phải bảo đảm tận dụng hết công suất của máy, kết hợp với phương pháp thi công bán cơ giới, thi công thủ công và khả năng sẵn có của địa phương.
Điều 3.
– Các Bộ, các ngành có trách nhiệm báo cáo cho Ủy ban Kế hoạch Nhà nước kế hoạch sử dụng các loại máy thuộc phạm vi thi hành nghị định này. Chế độ báo cáo do Ủy ban Kế hoạch Nhà nước quy định.
Điều 4.
– Căn cứ vào kế hoạch kiến thiết cơ bản chung của Nhà nước, Ủy ban Kế hoạch Nhà nước nghiên cứu tổng hợp kế hoạch sử dụng máy của các Bộ, các ngành, cùng các Bộ, các ngành, lập kế hoạch sử dụng máy dựa theo những nguyên tắc như sau:- Trường hợp có máy thừa chưa dùng đến, Ủy ban Kế hoạch Nhà nước quyết định điều động đến nơi thiếu.
- Trường hợp không có máy thừa, thì có thể điều chỉnh máy giữa các Bộ, các ngành , nhằm ưu tiên phục vụ các công trình trọng điểm và cấp bách.
- Trường hợp có công tác đột xuất mà không có mày thừa để bố trí, thì Ủy ban Kế hoạch Nhà nước cùng các Bộ, các ngành, nghiên cứu và sắp xếp lại lịch thi công để đảm bảo kế hoạch và công tác đột xuất. Nếu công tác đột xuất đòi hỏi phải điều chỉnh kế hoạch kiến thiết cơ bản chung thì việc điều chỉnh phải được Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn.
Điều 5.
- Tất cả các loại máy thi công đều phải được quản lý theo chế độ hạch toán kinh kế.Các Bộ, các ngành có máy được điều động để thi công cho một Bộ, ngành khác sẽ được thanh toán theo phương thức cho thuê hay bao thầu.
Điều 6.
- Mỗi khi có kế hoạch điều động máy các Bộ, các ngành chủ máy có trách nhiệm điều động máy của mình đến công trường với kíp máy, bao gồm thợ điều khiển, đồ phụ tùng và nhiên liệu cần thiết (nếu không phải là nhiên liệu thông thường).
Điều 7.
– Các Bộ hay ngành được thuê máy phải tôn trọng nội quy về sử dụng và bảo quản máy của Bộ chủ máy.
Điều 8.
– Ủy ban Kế hoạch Nhà nước có nhiệm vụ cùng các Bộ, các ngành, nghiên cứu các chế độ cần thiết như: chế độ cho thuê và bao thầu máy, chế độ sử dụng máy, chế độ bảo quản máy và các định mức về năng suất và phí tổn sử dụng máy … để thực hiện đầy đủ chế độ hạch toán kinh tế cũng như để tận dụng công suất có hiệu suất của máy.Để tránh tình trạng phân tán và sử dụng không hợp lý máy thi công và để bảo đảm tận dụng hết khả năng công suất của máy, Ủy ban Kế hoạch Nhà nước có nhiệm vụ cùng các Bộ, các ngành, nghiên cứu tiến tới chuyên nghiệp hóa việc tổ chức quản lý máy thi công theo kỹ thuật chuyên nghiệp của Bộ và ngành.
Điều 9.
– Ủy ban Kế hoạch Nhà nước, các Bộ, các ngành chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành nghị định này.
Điều 10.
- Nghị định này thi hành kể từ ngày 18-10-1960.Thủ tướng | |||
(Đã ký) | |||
Phạm Văn Đồng |
Văn bản được HD, QĐ chi tiết(0)
Văn bản hiện thời(1)
Văn bản HD, QĐ chi tiết(0)
Văn bản hết hiệu lực(0)
Văn bản căn cứ(0)
Văn bản quy định hết hiệu lực(0)
Văn bản bị hết hiệu lực 1 phần(0)
Văn bản dẫn chiếu(0)
Văn bản quy định hết hiệu lực 1 phần(0)
Văn bản bị đình chỉ(0)
Văn bản liên quan khác(0)
Văn bản đình chỉ(0)
Văn bản bị đình chỉ 1 phần(0)
Văn bản đình chỉ 1 phần(0)
Văn bản được bổ sung(0)
Văn bản bổ sung(0)
Văn bản được sửa đổi(0)
Văn bản sửa đổi(0)
- 60.CP.2.doc - Tải về
Thời gian ban hành
Cơ quan ban hành
Loại văn bản
- Quyết định
- Nghị quyết
- Chỉ thị
- Thông tư
- Thông tư liên tịch
- Thông báo
- Nghị định
- Chương trình
- Pháp lệnh
- Luật
- Văn bản liên quan
- Văn bản khác
- Sắc lệnh
- Văn bản hợp nhất
- Nghị quyết liên tịch
- Công văn
- Bộ luật
- Lệnh
- Thông tư liên bộ
- Hiến pháp
- Hiệp định
- Sắc luật
- Công điện
- Quy chuẩn
- Tiêu chuẩn Việt Nam
- Hướng dẫn
- Quy chế
- Quy định
Chính phủ
Bộ ngành
- Bộ Công an
- Bộ Công thương
- Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Bộ Giao thông vận tải
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- Bộ Khoa học và Công nghệ
- Bộ Lao động - Thương Binh và Xã hội
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Bộ Nội vụ
- Bộ Ngoại giao
- Bộ Quốc phòng
- Bộ Tài chính
- Bộ Tài nguyên và Môi trường
- Bộ Tư pháp
- Bộ Thông tin và Truyền thông
- Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch
- Bộ Xây dựng
- Bộ Y tế
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
- Thanh tra Chính phủ
- Ủy ban Dân tộc
- Văn phòng Chính phủ
- Kiểm toán Nhà nước
- Tòa án nhân dân tối cao
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao
Địa phương
- Hà Nội
- TP HCM
- Đà Nẵng
- Hải Phòng
- Cần Thơ
- An Giang
- Bà Rịa - Vũng Tàu
- Bắc Giang
- Bắc Kạn
- Bạc Liêu
- Bắc Ninh
- Bến Tre
- Bình Định
- Bình Dương
- Bình Phước
- Bình Thuận
- Cà Mau
- Cao Bằng
- Đắk Lắk
- Đắk Nông
- Điện Biên
- Đồng Nai
- Đồng Tháp
- Gia Lai
- Hà Giang
- Hà Nam
- Hà Tĩnh
- Hải Dương
- Hậu Giang
- Hòa Bình
- Hưng Yên
- Khánh Hòa
- Kiên Giang
- Kon Tum
- Lai Châu
- Lâm Đồng
- Lạng Sơn
- Lào Cai
- Long An
- Nam Định
- Nghệ An
- Ninh Bình
- Ninh Thuận
- Phú Thọ
- Phú Yên
- Quảng Bình
- Quảng Nam
- Quảng Ngãi
- Quảng Ninh
- Quảng Trị
- Sóc Trăng
- Sơn La
- Tây Ninh
- Thái Bình
- Thái Nguyên
- Thanh Hóa
- Thừa Thiên Huế
- Tiền Giang
- Trà Vinh
- Tuyên Quang
- Vĩnh Long
- Vĩnh Phúc
- Yên Bái