Nghị quyết Không số Về vấn đề kiện toàn tổ chức Quốc hội

Số, ký hiệu Không số
Loại văn bản Nghị quyết
Ngày ban hành 24/01/1957
Ngày hiệu lực 08/02/1957
Ngày đăng công báo
Nguồn thu nhập Công báo số 21/1957;
Nghành
Lĩnh vực
Cơ quan ban hành Quốc Hội
Chức danh Chủ tịch Quốc hội
Người ký Tôn Đức Thắng
Phạm vi Toàn quốc
Thông tin áp dụng
Tình trạng hiệu lực Hết hiệu lực toàn bộ
QUỐC HỘI
Số: Không số
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 24 tháng 1 năm 1957

 

NGHỊ QUYẾT

CỦA QUỐC HỘI NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ

VỀ VẤN ĐỀ KIỆN TOÀN TỔ CHỨC QUỐC HỘI

(Đã được Quốc hội nhất trí thông qua

trong phiên họp ngày 24 tháng 1 năm 1957)

 

QUỐC HỘI NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG, HỌP KHOÁ THỨ 6,

Sau khi nghe báo cáo và thảo luận đề nghị của Ban thường trực Quốc hội về việc kiện toàn tổ chức Quốc hội;

Trong khi chờ đợi sửa đổi Hiến pháp;

Để tăng cường hoạt động của Quốc hội, của Ban thường trực Quốc hội và của các đại biểu Quốc hội,

QUYẾT NGHỊ:

 

I- TUYỂN CỬ BỔ SUNG.

1. Trong năm 1957, sẽ tổ chức tuyển cử bổ sung để bầu số đại biểu thay thế các đại biểu Quốc hội đã khuyết, tại các đơn vị bầu cử ở miền Bắc.

2. Việc bầu cử sẽ tổ chức theo nguyên tắc và thể lệ hiện hành.

3. Thời gian tiến hành bầu cử sẽ do Ban thường trực Quốc hội và Chính phủ quy định.

 

II- MẤY ĐIỀU QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI.

1. Để hiểu rõ tình hình nhân dân đề đạt ý kiến nguyện vọng của nhân dân lên Quốc hội, các đại biểu Quốc hội phải giữ sự liên hệ với nhân dân ở địa phương đã bầu ra mình hay là ở một nơi thuận lợi với hoàn cảnh cư trú.

Chính quyền các cấp có trách nhiệm giúp đỡ các đại biểu hiểu rõ tình hình nhân dân.

Tuỳ theo nhu cầu công tác Ban thường trực Quốc hội tổ chức những đoàn đại biểu đi tiếp xúc với nhân dân.

2. Ban thường trực Quốc hội cần nghiên cứu một khoản phụ cấp và những quy định cần thiết cho đại biểu Quốc hội làm nhiệm vụ của mình.

3. Mỗi đại biểu Quốc hội có một huy hiệu, hình thức và cách sử dụng huy hiệu sẽ do Ban thường trực Quốc hội quy định.

4- Quyền bất khả xâm phạm của các đại biểu Quốc hội như đã ghi trong điều 40 Hiến pháp năm 1946 phải được bảo đảm.

III- NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA BAN THƯỜNG TRỰC QUỐC HỘI:

Giữa hai khoá họp của Quốc hội, Ban thường trực Quốc hội có nhiệm vụ và có quyền:

1. Triệu tập Quốc hội và giữ quan hệ với các đại biểu Quốc hội.

2. Biểu quyết các sắc luật do Chính phủ đề ra. Những dự thảo sắc luật của Chính phủ đưa ra trình bày trước Ban thường trực Quốc hội phải do một đại diện Chính phủ thuyết trình. Những sắc luật do Ban thường trực Quốc hội biểu quyết đều đem trình Quốc hội vào khoá họp gần nhất. Những sắc luật được Quốc hội chuẩn y trở thành những đạo luật của Nhà nước.

3. Xét và đề ra để Chính phủ sửa đổi hoặc huỷ bỏ những sắc lệnh và nghị định không phù hợp với những đạo luật và sắc luật.

4. Thảo luận với Chính phủ về việc Chính phủ cử người thay thế hoặc bổ sung các Bộ trưởng. Danh sách những Bộ trưởng được cử sẽ đưa trình Quốc hội trong khoá họp gần nhất.

5. Thoả thuận với Chính phủ về thi hành những hiệp ước ký với nước ngoài. Những hiệp ước sau khi ký và được Ban thường trực Quốc hội thoả thuận cho thi hành phải đưa trình Quốc hội trong khoá họp gần nhất.

6. Ban thường trực Quốc hội tổ chức như sau:

- Tổng số uỷ viên trong Ban thường trực Quốc hội là 15 uỷ viên chính thức và 3 uỷ viên dự khuyết.

- Ban thường trực Quốc hội gồm:

1 Trưởng ban,

1 Phó trưởng ban,

1 Thư ký,

12 uỷ viên thường và 3 uỷ viên dự khuyết.

- Các uỷ viên trong Ban thường trực Quốc hội không giữ chức vụ trong Chính phủ.

IV- SINH HOẠT CỦA QUỐC HỘI.

Quốc hội họp thường lệ mỗi năm 2 lần, trong trường hợp cần thiết sẽ họp hội nghị bất thường.

 

 

Tôn Đức Thắng

(Đã ký)

 

 

 

Chủ tịch Quốc hội

(Đã ký)

 

Tôn Đức Thắng

Văn bản được HD, QĐ chi tiết(0)

Văn bản HD, QĐ chi tiết(0)

Văn bản hết hiệu lực(0)

Văn bản căn cứ(0)

Văn bản quy định hết hiệu lực(0)

Văn bản bị hết hiệu lực 1 phần(0)

Văn bản dẫn chiếu(0)

Văn bản quy định hết hiệu lực 1 phần(0)

Văn bản bị đình chỉ(0)

Văn bản liên quan khác(0)

Văn bản đình chỉ(0)

Văn bản bị đình chỉ 1 phần(0)

Văn bản đình chỉ 1 phần(0)

Văn bản được bổ sung(0)

Văn bản bổ sung(0)

Văn bản được sửa đổi(0)

Văn bản sửa đổi(0)

Ban hành:
31/10/1946
Hiệu lực:
15/11/1946
Tình trạng:
Hết hiệu lực toàn bộ
Ban hành:
31/10/1946
Hiệu lực:
15/11/1946
Tình trạng:
Hết hiệu lực toàn bộ
Ban hành:
31/10/1946
Hiệu lực:
15/11/1946
Tình trạng:
Hết hiệu lực toàn bộ
Ban hành:
08/11/1946
Hiệu lực:
23/11/1946
Tình trạng:
Hết hiệu lực toàn bộ
Ban hành:
08/11/1946
Hiệu lực:
23/11/1946
Tình trạng:
Hết hiệu lực toàn bộ
Ban hành:
08/11/1946
Hiệu lực:
23/11/1946
Tình trạng:
Hết hiệu lực toàn bộ
Ban hành:
22/01/1957
Hiệu lực:
06/02/1957
Tình trạng:
Hết hiệu lực toàn bộ
Ban hành:
22/01/1957
Hiệu lực:
07/02/1957
Tình trạng:
Hết hiệu lực toàn bộ
Ban hành:
22/01/1957
Hiệu lực:
06/02/1957
Tình trạng:
Hết hiệu lực toàn bộ
Ban hành:
22/01/1957
Hiệu lực:
22/01/1957
Tình trạng:
Hết hiệu lực toàn bộ
Ban hành:
23/01/1957
Hiệu lực:
07/02/1957
Tình trạng:
Hết hiệu lực toàn bộ
Ban hành:
24/01/1957
Hiệu lực:
08/02/1957
Tình trạng:
Hết hiệu lực toàn bộ

Chính phủ