Nghị quyết Không số Về công tác dân tộc

Số, ký hiệu Không số
Loại văn bản Nghị quyết
Ngày ban hành 22/01/1957
Ngày hiệu lực 06/02/1957
Ngày đăng công báo
Nguồn thu nhập Công báo số 21/1957;
Nghành
Lĩnh vực
Cơ quan ban hành Quốc Hội
Chức danh Chủ tịch Quốc hội
Người ký Tôn Đức Thắng
Phạm vi Toàn quốc
Thông tin áp dụng
Tình trạng hiệu lực Hết hiệu lực toàn bộ
QUỐC HỘI
Số: Không số
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 22 tháng 1 năm 1957

 

NGHỊ QUYẾT

CỦA QUỐC HỘI NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ

VỀ CÔNG TÁC DÂN TỘC

(Đã được Quốc hội nhất trí thông qua trong

phiên họp ngày 22 tháng 1 năm 1957)

 

QUỐC HỘI NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ, HỌP KHOÁ THỨ 6,

Sau khi nghe và thảo luận bản báo cáo của Chính phủ về công tác dân tộc,

QUYẾT NGHỊ:

1. Quốc hội nhất trí với nhận định của Chính phủ về những thành tích đã đạt được trong quá trình thực hiện chính sách dân tộc hai năm qua. Hiện nay các dân tộc thiểu số đã có nhiều tiến bộ mới: đời sống của đồng bào thiểu số đã dần dần được cải thiện, tình đoàn kết giữa các dân tộc anh em đã được tăng cường. Được như vậy là do đường lối chính sách của Đảng, Quốc hội và Chính phủ đúng đắn, được đồng bào thiểu số nhiệt tình hưởng ứng và do tinh thần tích cực chịu đựng gian khổ, khắc phục khó khăn, đoàn kết công tác của cán bộ. Những thành tích đó là căn bản, song những thiếu sót tạm thời đã hạn chế một phần kết quả. Cần phải khắc phục khuyết điểm để phát huy thành tích.

2. Quốc hội tán thành hướng công tác sắp tới mà Chính phủ đã đề ra và nhấn mạnh về những điểm chính sau đây:

a) Củng cố và phát triển các khu và châu tự trị dân tộc đã có, thành lập những khu tự trị mới ở những nơi có điều kiện, thực hiện quyền tham chính đầy đủ cho các dân tộc, nghiên cứu quy định quyền lợi tự trị về các mặt hành chính, tư pháp, kinh tế, tài chính, văn hoá, v.v... Tại những nơi không có điều kiện thành lập khu vực tự trị dân tộc, cần chú ý thi hành đúng chính sách dân tộc, bảo đảm quyền bình đẳng dân tộc.

b) Hết sức giúp đỡ các dân tộc anh em phát triển sự nghiệp kinh tế, chính trị và văn hoá, không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân các dân tộc trên cơ sở đẩy mạnh sản xuất. Trong công tác, cần chú trong điều tra nghiên cứu thận trọng, dựa trên sự tự nguyện của nhân dân, tuyệt đối không được máy móc dập khuôn nơi này sang nơi khác hoặc mệnh lệnh gò ép.

c) Tăng cường công tác giáo dục cán bộ và nhân dân khắc phục tư tưởng dân tộc lớn và dân tộc hẹp hòi, tăng cường đoàn kết tương trợ trên tinh thần yêu nước, yêu dân tộc mình kết hợp với tinh thần quý mến các dân tộc anh em. Tích cực giải quyết mọi trở ngại cho việc đoàn kết.

d) Tăng cường công tác bảo vệ trật tự an ninh và củng cố vùng biên giới bằng phương pháp tích cực giáo dục nhân dân các dân tộc đoàn kết sản xuất, đề cao cảnh giác đối với mọi âm mưu phá hoại của địch.

e) Kiện toàn các cơ quan công tác dân tộc ở trung ương và các địa phương để theo dõi tình hình công tác vùng dân tộc, kịp thời giúp Chính phủ và các cấp chính quyền đề ra những chủ trương chính sách sát hợp với tình hình đặc điểm các dân tộc, làm cho công tác thu được nhiều kết quả.

g) Tích cực đào tạo và bồi dưỡng cán bộ dân tộc về mặt chính trị, văn hoá, chuyên môn và kỹ thuật; thực hiện thực chức thực quyền cho cán bộ dân tộc; dần dần thực hiện dân tộc hoá cơ quan. Đối với cán bộ kinh và cán bộ nơi khác đến cần có chính sách thích đáng về mặt tinh thần và vật chất, và một chế độ công tác cụ thể đối với anh chị em.

Nói chung, toàn bộ công tác cần quán triệt chính sách dân tộc và phương châm "kiên nhẵn, thận trọng, chắc chắn" chú trọng vùng cao và vùng biên giới.

Sau cùng, Quốc hội xác nhận rằng công tác dân tộc rất quan trọng trong công cuộc củng cố miền Bắc, đấu tranh giành thống nhất nước nhà và có rất nhiều khó khăn. Nhưng thuận lợi căn bản là nhân dân các dân tộc rất tin tưởng vào Đảng, Quốc hội, Chính phủ và Hồ Chủ tịch; cán bộ quyết tâm đoàn kết thì nhất định sẽ thu được thành tích ngày càng rực rỡ.

 

 

Tôn Đức Thắng

(Đã ký)

 

 

Chủ tịch Quốc hội

(Đã ký)

 

Tôn Đức Thắng

Văn bản được HD, QĐ chi tiết(0)

Văn bản HD, QĐ chi tiết(0)

Văn bản hết hiệu lực(0)

Văn bản căn cứ(0)

Văn bản quy định hết hiệu lực(0)

Văn bản bị hết hiệu lực 1 phần(0)

Văn bản dẫn chiếu(0)

Văn bản quy định hết hiệu lực 1 phần(0)

Văn bản bị đình chỉ(0)

Văn bản liên quan khác(0)

Văn bản đình chỉ(0)

Văn bản bị đình chỉ 1 phần(0)

Văn bản đình chỉ 1 phần(0)

Văn bản được bổ sung(0)

Văn bản bổ sung(0)

Văn bản được sửa đổi(0)

Văn bản sửa đổi(0)

Ban hành:
31/10/1946
Hiệu lực:
15/11/1946
Tình trạng:
Hết hiệu lực toàn bộ
Ban hành:
31/10/1946
Hiệu lực:
15/11/1946
Tình trạng:
Hết hiệu lực toàn bộ
Ban hành:
31/10/1946
Hiệu lực:
15/11/1946
Tình trạng:
Hết hiệu lực toàn bộ
Ban hành:
08/11/1946
Hiệu lực:
23/11/1946
Tình trạng:
Hết hiệu lực toàn bộ
Ban hành:
08/11/1946
Hiệu lực:
23/11/1946
Tình trạng:
Hết hiệu lực toàn bộ
Ban hành:
08/11/1946
Hiệu lực:
23/11/1946
Tình trạng:
Hết hiệu lực toàn bộ
Ban hành:
20/01/1957
Hiệu lực:
05/02/1957
Tình trạng:
Hết hiệu lực toàn bộ
Ban hành:
21/01/1957
Hiệu lực:
21/01/1957
Tình trạng:
Hết hiệu lực toàn bộ
Ban hành:
22/01/1957
Hiệu lực:
06/02/1957
Tình trạng:
Hết hiệu lực toàn bộ
Ban hành:
22/01/1957
Hiệu lực:
06/02/1957
Tình trạng:
Hết hiệu lực toàn bộ
Ban hành:
22/01/1957
Hiệu lực:
07/02/1957
Tình trạng:
Hết hiệu lực toàn bộ
Ban hành:
22/01/1957
Hiệu lực:
22/01/1957
Tình trạng:
Hết hiệu lực toàn bộ

Chính phủ