Sắc lệnh 11/SL về ân giảm cho các phạm nhân nhân dịp kỷ niệm cách mạng tháng tám và ngày Độc lập 2-9-1949
Số, ký hiệu | 11/SL |
Loại văn bản | Sắc lệnh |
Ngày ban hành | 22/01/1950 |
Ngày hiệu lực | 22/01/1950 |
Ngày đăng công báo | |
Nguồn thu nhập | Công báo số 1/1950; |
Nghành | |
Lĩnh vực | |
Cơ quan ban hành | Chủ tịch nước |
Chức danh | Chủ tịch nước |
Người ký | Hồ Chí Minh |
Phạm vi | Toàn quốc |
Thông tin áp dụng | |
Tình trạng hiệu lực | Hết hiệu lực toàn bộ |
SẮC LỆNH
CỦA CHỦ TỊCH NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ
SỐ 11/SL NGÀY 22 THÁNG 1 NĂM 1950
CHỦ TỊCH
NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ
HỒ CHÍ MINH
Xét nhân ngày kỷ niệm lần thứ tư cuộc Cách mạng tháng Tám và ngày Độc lập 2 tháng 9 năm 1945 nên ra ân cho phạm nhân đã bị kết án nhất định;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
Theo quyết nghị của Hội đồng Chính phủ sau khi Ban thường trực Quốc hội thoả thuận;
RA SẮC LỆNH:
Điều 1: Những người bị Toà án Quân sự hay Toà án binh xử phạt tù hay khổ sai trước ngày ký sắc lệnh này, mà chưa được hưởng sự ân giảm ghi trong sắc lệnh số 148 ngày 10-8-1946, số 89- SL ngày 26-9- 1947, số 232-SL ngày 20-8-1948, đều được giảm 1/3 hạn tù hoặc khổ sai, trừ ra nếu người bị phạt can tội phản quốc, gián điệp, đào ngũ, liên lạc hoặc tiếp tế cho quân địch, đầu hàng quân địch, tự ý rút lui trước quân địch không có cớ chính đáng, âm mưu phá đổ chính phủ hay can tội tống tiền, ăn cướp, bắt cóc, ám sát, cắt và tàng trữ dây điện thoại của cơ quan Chính phủ, ăn cắp lấy trộm các đồ quân giới, quân trang, quân dụng, phá hoại nền tài chính và kinh tế quốc gia, làm hoặc lưu hành giấy bạc giả, công chức bỏ việc hay không tuân theo lệnh bổ dụng, thuyên chuyển hoặc trưng tập, thì không được hưởng.
Những người bị toà án Quân sự và Toà án Bình xử tịch biên tất cả gia sản thì, nếu có vợ hoặc con vị thành niên hoặc bố mẹ hoặc ông bà phải phụng dưỡng, chỉ bị tịch biên ba phần tư thôi, trừ ra khi nào việc phát mại đã thi hành xong và tiền phát mại đã sung vào quỹ trước ngày ký sắc lệnh này.
Điều 2: Những người đã do Toà án thường phạt tù hoặc tù khổ sai từ ngày 20-8-1948 đến ngày ký sắc lệnh này được ân giảm như sau:
A- Những người bị phạt dưới 12 tháng tù:
1/ Nếu bị phạt tù lần này là lần đầu và tính đến ngày ký sắc lệnh này đã ngồi được quá nửa hạn tù, thì được phóng thích ngay.
2/ Nếu bị phạt tù lần này là lần đầu và tính đến ngày ký sắc lệnh này, chưa ngồi được nửa hạn tù, thì được giảm nửa hạn tù.
B- Những người bị phạt trên 12 tháng tù hay khổ sai:
1- Nếu bị phạt tù hoặc khổ sai lần này là lần đầu và không phạm vào những tội kể ở đoạn C dưới đây, và nếu tính đến ngày ký sắc lệnh này đã ngồi được quá nửa hạn tù, hoặc khổ sai, thì được phóng thích ngay. Tuy nhiên, những người ấy phải quản thúc ở nguyên quán hay ở một nơi khác do Uỷ ban kháng chiến hành chính liên khu nơi phạm nhân đang bị giam ấn định, và trong một thời hạn ngang với thời hạn mà phạm nhân đáng nhẽ còn phải ngồi tù.
2- Nếu bị phạt tù hoặc khổ sai lần này là lần đầu và không phạm vào những tội kể ở đoạn C dưới đây, nhưng tính đến ngày ký sắc lệnh này chưa ngồi được quá nửa hạn tù hoặc khổ sai, thì được giảm 1/3 hạn tù hoặc khổ sai. Tuy nhiên những người ấy phải quản thúc ở nguyên quán, hay ở một nơi khác do Uỷ ban kháng chiến hành chính liên khu nơi phạm nhân đang bị giam ấn định, và trong một thời hạn ngang với thời hạn mà phạm nhân đáng nhẽ còn phải ngồi tù.
C- Đối với những can tội ăn cướp, cố ý giết người, cố ý đốt nhà, làm hoặc lưu hành giấy bạc và tích trữ có tính cách đầu cơ những hàng hoá cần thiết cho đời sống nhân dân mà bị Toà án thường xử trên 12 tháng tù hoặc khổ sai thì, ngoài điều kiện đã ngồi tù được quá nửa hạn tù, còn phải được Uỷ ban kháng chiến hành chính tỉnh ở nơi phạm nhân đang bị giam điều tra xem có nên phóng thích hay không. Nếu Uỷ ban xét nên phóng thích thì hồ sơ gửi lên Uỷ ban kháng chiến hành chính liên khu nơi đó quyết nghị cho phóng thích và bắt phạm nhân phải quản thúc ở nguyên quán hay ở một nơi khác do Uỷ ban kháng chiến hành chính liên khu nơi phạm nhân đang bị giam ấn định trong một thời gian mà đáng nhẽ phạm nhân còn phải ngồi tù.
Điều 3: Nếu trước ngày ký sắc lệnh này, phạm nhân nào hoặc do toà án thường, hoặc do Toà án Quân sự, hoặc do Toà án Binh xét xử, đã được Uỷ ban kháng chiến hành chính liên khu ân giảm một cách rộng rãi hơn sắc lệnh này thì không được hưởng sự ân giảm ghi trong sắc lệnh này nữa.
Sắc lệnh này sẽ áp dụng cho những phạm nhân nào, tuy đã được hưởng sự ân giảm của Uỷ ban kháng chiến hành chính liên khu nhưng quyết nghị ân giảm không rộng rãi bằng sắc lệnh này.
Điều 4: Ông Bộ trưởng Bộ Tư pháp và các Uỷ ban kháng chiến hành chính liên khu chiểu sắc lệnh thi hành.
Hồ Chí Minh
(Đã ký)
Văn bản được HD, QĐ chi tiết(0)
Văn bản hiện thời(1)
Văn bản HD, QĐ chi tiết(0)
Văn bản hết hiệu lực(0)
Văn bản căn cứ(2)
Văn bản quy định hết hiệu lực(0)
Văn bản bị hết hiệu lực 1 phần(0)
Văn bản dẫn chiếu(0)
Văn bản quy định hết hiệu lực 1 phần(0)
Văn bản bị đình chỉ(0)
Văn bản liên quan khác(0)
Văn bản đình chỉ(0)
Văn bản bị đình chỉ 1 phần(0)
Văn bản đình chỉ 1 phần(0)
Văn bản được bổ sung(0)
Văn bản bổ sung(0)
Văn bản được sửa đổi(0)
Văn bản sửa đổi(0)
- 11.SL.doc - Tải về
Thời gian ban hành
Cơ quan ban hành
Loại văn bản
- Quyết định
- Nghị quyết
- Chỉ thị
- Thông tư
- Thông tư liên tịch
- Thông báo
- Nghị định
- Chương trình
- Pháp lệnh
- Luật
- Văn bản liên quan
- Văn bản khác
- Sắc lệnh
- Văn bản hợp nhất
- Nghị quyết liên tịch
- Công văn
- Bộ luật
- Lệnh
- Thông tư liên bộ
- Hiến pháp
- Hiệp định
- Sắc luật
- Công điện
- Quy chuẩn
- Tiêu chuẩn Việt Nam
- Hướng dẫn
- Quy chế
- Quy định
Chính phủ
Bộ ngành
- Bộ Công an
- Bộ Công thương
- Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Bộ Giao thông vận tải
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- Bộ Khoa học và Công nghệ
- Bộ Lao động - Thương Binh và Xã hội
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Bộ Nội vụ
- Bộ Ngoại giao
- Bộ Quốc phòng
- Bộ Tài chính
- Bộ Tài nguyên và Môi trường
- Bộ Tư pháp
- Bộ Thông tin và Truyền thông
- Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch
- Bộ Xây dựng
- Bộ Y tế
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
- Thanh tra Chính phủ
- Ủy ban Dân tộc
- Văn phòng Chính phủ
- Kiểm toán Nhà nước
- Tòa án nhân dân tối cao
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao
Địa phương
- Hà Nội
- TP HCM
- Đà Nẵng
- Hải Phòng
- Cần Thơ
- An Giang
- Bà Rịa - Vũng Tàu
- Bắc Giang
- Bắc Kạn
- Bạc Liêu
- Bắc Ninh
- Bến Tre
- Bình Định
- Bình Dương
- Bình Phước
- Bình Thuận
- Cà Mau
- Cao Bằng
- Đắk Lắk
- Đắk Nông
- Điện Biên
- Đồng Nai
- Đồng Tháp
- Gia Lai
- Hà Giang
- Hà Nam
- Hà Tĩnh
- Hải Dương
- Hậu Giang
- Hòa Bình
- Hưng Yên
- Khánh Hòa
- Kiên Giang
- Kon Tum
- Lai Châu
- Lâm Đồng
- Lạng Sơn
- Lào Cai
- Long An
- Nam Định
- Nghệ An
- Ninh Bình
- Ninh Thuận
- Phú Thọ
- Phú Yên
- Quảng Bình
- Quảng Nam
- Quảng Ngãi
- Quảng Ninh
- Quảng Trị
- Sóc Trăng
- Sơn La
- Tây Ninh
- Thái Bình
- Thái Nguyên
- Thanh Hóa
- Thừa Thiên Huế
- Tiền Giang
- Trà Vinh
- Tuyên Quang
- Vĩnh Long
- Vĩnh Phúc
- Yên Bái