Sắc lệnh 11/SL Về việc sửa đổi các chi tiết thi hành Sắc lệnh số 40 ngày 29-3-1946 quy định việc bảo vệ tự do cá nhân

Số, ký hiệu 11/SL
Loại văn bản Sắc lệnh
Ngày ban hành 30/01/1947
Ngày hiệu lực 30/01/1947
Ngày đăng công báo
Nguồn thu nhập Công báo số 5/1947;
Nghành
Lĩnh vực
Cơ quan ban hành Chủ tịch Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hoà
Chức danh Chủ tịch Chính phủ
Người ký Hồ Chí Minh
Phạm vi Toàn quốc
Thông tin áp dụng
Tình trạng hiệu lực Còn hiệu lực
CHỦ TỊCH CHÍNH PHỦ VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ
Số: 11/SL
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 30 tháng 1 năm 1947

SẮC LỆNH

CỦA CHỦ TỊCH CHÍNH PHỦ VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ

SỐ 11 NGÀY 30 THÁNG 1 NĂM 1947

CHỦ TỊCH CHÍNH PHỦ

Chiểu chi sắc lệnh ngày 10 tháng 10 năm 1945 tạm giữ những luật lệ hiện hành ở Bắc, Trung, Nam bộ;

Chiểu chi sắc lệnh số 40 ngày 29 tháng 3 năm 1946 về việc bảo vệ tự do cá nhân;

Chiểu chi các thông lệnh tổ chức chính quyền và tư pháp trong tình thế đặc biệt;

Xét cần phải sửa đổi các chi tiết thi hành sắc lệnh số 40 trên đây để phù hợp với tình thế cùng sự tổ chức mới trong thời kỳ kháng chiến;

Theo lời đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Bộ trưởng Bộ Tư pháp;

Sau khi Hội đồng Chính phủ đã thảo thuận và sau khi đã hỏi ý kiến Ban thường trực Quốc hội;

RA SẮC LỆNH:

Điều thứ 1: Những thời hạn giam cứu "một tháng" cho tiểu hình và "ba tháng" cho đại hình ấn định trong Sắc lệnh số 40 ngày 20 tháng 3 năm 1946 (tiết thứ nhất) sẽ đổi ra là 45 ngày tròn cho tiểu hình và 4 tháng cho đại hình.

Điều thứ 2: Trong trường hợp đặc biệt mà Toà thượng thẩm tạm đình chỉ công việc xử án, các mệnh lệnh của Thẩm phán về sự giam vẫn được tạm thi hành dù có sự kháng nghị theo nguyên tắc ấn định ở điều 7 khoản a, Thông lệnh tổ chức tư pháp trong tình thế đặc biệt.

Điều thứ 3: Trong thời kỳ đặc biệt kháng chiến, các Uỷ ban kháng chiến khu có uỷ nhiệm của Chủ tịch Uỷ ban hành chính kỳ thi hành trong khu "đặc quyền" ra quyết nghị bắt rồi đem an trí cấm lưu trú nói trong điều 7 Sắc lệnh số 40 ngày 29-2-1946 tiết thứ hai)

Trước khi ra quyết nghị, Uỷ ban kháng chiến khu hỏi ý kiến lên viên Giám đốc tư pháp trong khu.

Điều thứ 4:

a) Nay tạm bãi bỏ hai Hội đồng ấn định trong điều (?) và điều 10 khoản cuối Sắc lệnh số 40.

b) Điều 9 Sắc lệnh số 40 sẽ đổi như sau đây:

"Khi nào cấp bách đặc biệt, chủ tịch Uỷ ban kháng chiến trên các tỉnh được phép tạm bắt giữ người xét ra lời nói hay việc làm nguy hại cho việc trị an hay kháng chiến, nhưng phải báo tin lập tức ngay trong ngày, tạm bắt giữ ấy cho Uỷ ban kháng chiến khu.

Trong hạn 15 hôm là cùng, hồ sơ phải đề về Uỷ ban kháng chiến khu và trong hạn 30 ngày, Uỷ ban kháng chiến khu phải xét hồ sơ và ra lệnh hoặc tha hoặc giam".

Điều thứ 5: Cứ 6 tháng một kỳ, Uỷ ban kháng chiến khu sẽ họp viên Giám đốc tư pháp trong khu để xét lại tất cả các quyết nghị an trí hay cấm lưu trú mà Uỷ ban đã ra.

Điều thứ 6: Các điều trong sắc lệnh số 40 mà không bị sửa đổi cũng là không trái với nguyên tắc Sắc lệnh này vẫn được thi hành.

Điều thứ 7: Sắc lệnh này được thi hành ngay cả đối với những bị can bị giam trước ngày ký Sắc lệnh này hoặc do mệnh lệnh của Thẩm phán, hoặc do nghị quyết của Chủ tịch Uỷ ban hành chính tỉnh theo điều 9 Sắc lệnh số 40, ra sau ngày 20-11-1946 ,mà chưa được Chủ tịch Uỷ hban hành chính kỳ ra nghị định hoặc bắt an trí hoặc tha.

Những việc kháng cáo trước đây lên Hội đồng phúc thẩm sẽ giao, tuỳ theo mơi mà người kháng cáo bị bắt hay bị án trí, cho Uỷ ban kháng chiến khu xét lại theo điều thứ 4 trên đây.

Điều thứ 8: Các ông Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Bộ trưởng Bộ Tư pháp chịu uỷ nhiệm thi hành sắc lệnh này.

Chú thích

1- Trước đây, điều 9 Sắc lệnh số 40 giao quyền tạm bắt giam cho Chủ tịch Uỷ ban hành chính tỉnh; nay để hợp với sự tổ chức mới và để duy nhất quyền bắt giam, nên Sắc lệnh trên đây, trong điều 4 khoản b, giao quyền tạm bắt giam đó cho Chủ tịch Uỷ ban kháng chiến tỉnh. Từ nay, Chủ tịch Uỷ ban hành chính tỉnh không có quyền ra lệnh tạm giữ những người xét ra lời nói hay việc làm có nguy hại cho việc trị an hay kháng chiến.

2- Sắc lệnh này chỉ thi hành đối với những việc tạm bắt giữ sau ngày 20-11-1946, ngày mà cuộc chiến tranh bùng nổ ra ở Hải Phòng, Lạng Sơn, vì sau ngày ấy, tất nhiên đã xảy ra những việc bắt tạm giam mà vị sự giao thông khó khăn tất có thể, Chủ tịch Uỷ ban hành chính kỳ chưa kịp ra nghị định an trí theo điều 9 Sắc lệnh số 40 khoản cuối; Còn như các việc bắt giam trước ngày 20-11-1946 tất là đã phải làm tiếp theo thủ tục cùng thời hạn ấn định trong điều 9 Sắc lệnh số 40.

 

Chủ tịch Chính phủ

(Đã ký)

 

Hồ Chí Minh

Văn bản được HD, QĐ chi tiết(0)

Văn bản HD, QĐ chi tiết(0)

Văn bản hết hiệu lực(0)

Văn bản quy định hết hiệu lực(0)

Văn bản bị hết hiệu lực 1 phần(0)

Văn bản dẫn chiếu(0)

Văn bản quy định hết hiệu lực 1 phần(0)

Văn bản bị đình chỉ(0)

Văn bản liên quan khác(0)

Văn bản đình chỉ(0)

Văn bản bị đình chỉ 1 phần(0)

Văn bản đình chỉ 1 phần(0)

Văn bản được bổ sung(0)

Văn bản bổ sung(0)

Văn bản được sửa đổi(0)

Văn bản sửa đổi(0)

Ban hành:
08/09/1945
Hiệu lực:
23/09/1945
Tình trạng:
Hết hiệu lực toàn bộ
Ban hành:
14/01/1946
Hiệu lực:
29/01/1946
Tình trạng:
Hết hiệu lực toàn bộ
Ban hành:
15/01/1946
Hiệu lực:
30/01/1946
Tình trạng:
Hết hiệu lực toàn bộ
Ban hành:
18/01/1946
Hiệu lực:
02/02/1946
Tình trạng:
Hết hiệu lực toàn bộ
Ban hành:
31/12/1946
Hiệu lực:
15/01/1947
Tình trạng:
Hết hiệu lực toàn bộ
Ban hành:
21/01/1947
Hiệu lực:
21/01/1947
Tình trạng:
Hết hiệu lực toàn bộ
Ban hành:
22/01/1947
Hiệu lực:
06/02/1947
Tình trạng:
Hết hiệu lực toàn bộ
Ban hành:
29/01/1947
Hiệu lực:
29/01/1947
Tình trạng:
Còn hiệu lực
Ban hành:
31/01/1947
Hiệu lực:
14/02/1947
Tình trạng:
Hết hiệu lực toàn bộ

Chính phủ