Sắc lệnh 112 Về việc bổ khuyết điều thứ 23 và 44 sắc lệnh số 51 ngày 17 tháng 4 năm 1946 ấn định thẩm quyền các toà án
Số, ký hiệu | 112 |
Loại văn bản | Sắc lệnh |
Ngày ban hành | 28/06/1946 |
Ngày hiệu lực | 13/07/1946 |
Ngày đăng công báo | |
Nguồn thu nhập | Công báo số 27/1946; |
Nghành | |
Lĩnh vực | |
Cơ quan ban hành | Chủ tịch Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hoà |
Chức danh | Chủ tịch |
Người ký | Huỳnh Thúc Kháng |
Phạm vi | Toàn quốc |
Thông tin áp dụng | |
Tình trạng hiệu lực | Hết hiệu lực toàn bộ |
CHỦ TỊCH CHÍNH PHỦ VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ
Số:
112
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội,
ngày
28 tháng
6 năm
1946
|
SẮC LỆNH
Số 112 ngày 28 tháng 6 năm 1946
CHỦ TỊCH CHÍNH PHỦ VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ
Chiểu chi Sắc lệnh ngày 10 tháng 10 năm 1945 về việc giữ tạm luật lệ hiện hành;
Chiểu chi Sắc lệnh số 51 ngày 17 tháng 4 năm 1946 ấn định thẩm quyền các toà án;
Chiểu lời đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
Sau khi đã hỏi ý kiến Ban Thường trực Quốc hội và sau khi Hội đồng Chính phủ đã thoả thuận,
RA SẮC LỆNH:
Điều thứ 1
Nay thêm các đoạn sau này vào sau đoạn thứ hai Điều thứ 44 Sắc lệnh số 51 ngày 17 tháng 4 năm 1946:
"Trong những trường hợp mà theo pháp luật hiện hành các người đương sự có quyền kháng cáo hay kháng án khuyết tịch thì việc kháng cáo hay kháng án khuyết tịch đó phải theo thời hạn và hình thức định sau đây.
Hạn kháng cáo án đương tịch của toà án sơ cấp hay đệ nhị cấp là 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Nếu lúc tuyên án, một bên không có mặt tại toà thì hạn trên sẽ kể từ ngày tống đạt án.
Hạn kháng án khuyết tịch bất cứ trước toà án nào về việc hình hay hộ là 15 ngày kể từ ngày tống đạt cho đích thân người bị xử khuyết tịch. Nếu không tống đạt được cho đích thân, thì người đương sự mất quyền kháng án khuyết tịch một khi mà án đã được thi hành xong hoặc đã bán xong động sản hay bất động sản hoặc đã biết rõ rằng người được kiện đang đem thi hành. Tuy nhiên người đương sự có quyền kháng cáo ngay, mà không cần phải chờ hết hạn kháng án khuyết tịch: như vậy, đối với những việc mà theo luật người đương sự có quyền kháng cáo thì hạn kháng cáo là 30 ngày.
Hạn kháng cáo một mệnh lệnh của Dự thẩm hoặc một mệnh lệnh khẩn cấp thẩm sát của Chánh án cho người đương sự là 3 ngày kể từ ngày ra mệnh lệnh nếu người đương sự có mặt lúc ra mệnh lệnh; nếu không, hạn 3 ngày sẽ kể từ ngày tống đạt.
Hạn kháng cáo một bản án cho biện lý là 15 ngày kể từ ngày tuyên án ; hạn kháng cáo một mệnh lệnh của Dự thẩm cho biện lý là 3 ngày kể từ ngày Dự thẩm báo cáo Biện lý biết. Hạn kháng cáo cho Chưởng lý là 30 ngày kể từ ngày phòng Chưởng lý nhận được trích lục hàng tuần quyển án bạ lược biên các án hình đã xử trong tuần hoặc bản sao các mệnh lệnh của Dự thẩm miễn tố hay vô thẩm quyền do Lục sự toà đệ nhị cấp giữ lên.
Các hạn ngày đều không tính ngày tuyên án, ra mệnh lệnh hay tống đạt và không tính ngày ký đơn kháng án khuyết tịch hay kháng cáo. Nếu ngày cuối cùng của hạn là một ngày chủ nhật hay ngày lễ thì gia thêm hạn đến ngày các phòng giấy lại mở cửa.
Đối với ông Chưởng lý thì ngày kháng cáo là ngày ông Chưởng lý gửi giấy kháng cáo cho lục sự toà đệ nhị cấp.
Ai muốn kháng án khuyết tịch hay kháng cáo thì có thể đến phòng lục sự toà án đã xử việc để ký vào sổ, hoặc gửi giây thép, hoặc gửi thư đến phòng lục sự, hoặc khai ngay vào giấy tống đạt. Toà án sẽ căn cứ vào dấu của nhà Giây thép nếu dấu có đề ngày gửi hoặc căn cứ vào ngày viết đơn do Chủ tịch Uỷ ban hành chính xã, hoặc khu phố nơi mình ngụ thị thực. Lục sự khi nhận được đơn phải vào sổ kháng án khuyết tịch hay kháng cáo ngay".
Điều thứ 2
Điều thứ 23 đoạn thứ sáu Sắc lệnh số 51 ngày 17 tháng tư năm 1946 nay bổ khuyết như sau này.
"Khi cuộc thẩm cứu đã kết liễu, và khi tiếp nhận được hồ sơ do ông dự thẩm chuyển sang thì trọng hạn 3 ngày, ông biện lý sẽ làm quyết tố trạng đề nghị với ông dự thẩm..."
Điều thứ 3
Bộ trưởng Bộ Tư pháp chịu uỷ nhiệm thi hành Sắc lệnh này.
|
Huỳnh Thúc Kháng (Đã ký)
|
Chủ tịch | |||
(Đã ký) | |||
Huỳnh Thúc Kháng |
Văn bản được HD, QĐ chi tiết(0)
Văn bản hiện thời(1)
Văn bản HD, QĐ chi tiết(0)
Văn bản hết hiệu lực(1)
Văn bản căn cứ(2)
Văn bản quy định hết hiệu lực(0)
Văn bản bị hết hiệu lực 1 phần(0)
Văn bản dẫn chiếu(1)
Văn bản quy định hết hiệu lực 1 phần(0)
Văn bản bị đình chỉ(0)
Văn bản liên quan khác(0)
Văn bản đình chỉ(0)
Văn bản bị đình chỉ 1 phần(0)
Văn bản đình chỉ 1 phần(0)
Văn bản được bổ sung(0)
Văn bản bổ sung(0)
Văn bản được sửa đổi(0)
Văn bản sửa đổi(0)
- 112.doc - Tải về
Thời gian ban hành
Cơ quan ban hành
Loại văn bản
- Quyết định
- Nghị quyết
- Chỉ thị
- Thông tư
- Thông tư liên tịch
- Thông báo
- Nghị định
- Chương trình
- Pháp lệnh
- Luật
- Văn bản liên quan
- Văn bản khác
- Sắc lệnh
- Văn bản hợp nhất
- Nghị quyết liên tịch
- Công văn
- Bộ luật
- Lệnh
- Thông tư liên bộ
- Hiến pháp
- Hiệp định
- Sắc luật
- Công điện
- Quy chuẩn
- Tiêu chuẩn Việt Nam
- Hướng dẫn
- Quy chế
- Quy định
Chính phủ
Bộ ngành
- Bộ Công an
- Bộ Công thương
- Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Bộ Giao thông vận tải
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- Bộ Khoa học và Công nghệ
- Bộ Lao động - Thương Binh và Xã hội
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Bộ Nội vụ
- Bộ Ngoại giao
- Bộ Quốc phòng
- Bộ Tài chính
- Bộ Tài nguyên và Môi trường
- Bộ Tư pháp
- Bộ Thông tin và Truyền thông
- Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch
- Bộ Xây dựng
- Bộ Y tế
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
- Thanh tra Chính phủ
- Ủy ban Dân tộc
- Văn phòng Chính phủ
- Kiểm toán Nhà nước
- Tòa án nhân dân tối cao
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao
Địa phương
- Hà Nội
- TP HCM
- Đà Nẵng
- Hải Phòng
- Cần Thơ
- An Giang
- Bà Rịa - Vũng Tàu
- Bắc Giang
- Bắc Kạn
- Bạc Liêu
- Bắc Ninh
- Bến Tre
- Bình Định
- Bình Dương
- Bình Phước
- Bình Thuận
- Cà Mau
- Cao Bằng
- Đắk Lắk
- Đắk Nông
- Điện Biên
- Đồng Nai
- Đồng Tháp
- Gia Lai
- Hà Giang
- Hà Nam
- Hà Tĩnh
- Hải Dương
- Hậu Giang
- Hòa Bình
- Hưng Yên
- Khánh Hòa
- Kiên Giang
- Kon Tum
- Lai Châu
- Lâm Đồng
- Lạng Sơn
- Lào Cai
- Long An
- Nam Định
- Nghệ An
- Ninh Bình
- Ninh Thuận
- Phú Thọ
- Phú Yên
- Quảng Bình
- Quảng Nam
- Quảng Ngãi
- Quảng Ninh
- Quảng Trị
- Sóc Trăng
- Sơn La
- Tây Ninh
- Thái Bình
- Thái Nguyên
- Thanh Hóa
- Thừa Thiên Huế
- Tiền Giang
- Trà Vinh
- Tuyên Quang
- Vĩnh Long
- Vĩnh Phúc
- Yên Bái