Sắc lệnh 136/SL Về việc ấn dịnh thể lệ bầu và kiện toàn các HĐND thị xã và thành phố
Số, ký hiệu | 136/SL |
Loại văn bản | Sắc lệnh |
Ngày ban hành | 29/11/1949 |
Ngày hiệu lực | 14/12/1949 |
Ngày đăng công báo | |
Nguồn thu nhập | Công báo số 12/1949; |
Nghành | |
Lĩnh vực | |
Cơ quan ban hành | Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ cộng hoà |
Chức danh | Chủ tịch nước |
Người ký | Hồ Chí Minh |
Phạm vi | Toàn quốc |
Thông tin áp dụng | |
Tình trạng hiệu lực | Hết hiệu lực toàn bộ |
SẮC LỆNH
SỐ: 136/SL NGÀY 29 THÁNG 11 NĂM 1949
CỦA CHỦ TỊCH CHÍNH PHỦ VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ
CHỦ TỊCH
CHÍNH PHỦ VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ
Chiểu Sắc lệnh số 77 ngày 21.12.1945 và các Sắc lệnh, quy lệ tiếp sau thành lập và tổ chức bộ máy chính quyền nhân dân tại các thị xã và thành phố;
Chiểu sắc lệnh số 254 - SL ngày 19.11.1948 tổ chức chính quyền nhân dân địa phương trong thời kỳ kháng chiến; bổ khuyết do Sắc lệnh số 20 - SL ngày 25.4.1949;
Chiểu Sắc lệnh số 255 - SL ngày 19.11.1948 tổ chức chính quyền nhân dân trong vùng tạm thời bị địch kiểm soát hoặc uy hiếp;
Chiểu Sắc lệnh số 37 - SL ngày 11.5.1949 đặt UBKCHC Hà Nội trực thuộc chính phủ Trung ương;
Chiểu đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ;
Theo quyết nghị của Hội Đồng Chính Phủ sau khi Ban Thường Trực Quốc Hội thoả thuận;
RA SẮC LỆNH
Điều 1
Trong thời kỳ kháng chiến, đối với Hội đồng nhân dân thị xã và Hội đồng nhân dân thành phố, những điều khoản trong Sắc lệnh số 77 - SL ngày 21.12.45 và các Sắc lệnh và quy lệ tiếp sau vẫn thi hành, trừ những sửa đổi sau đây.
Điều 2
Cho đến khi có lệnh mới, tạm hoãn việc bầu cử vào HĐND thị xã và HĐND thành phố.
Nếu số hội viên trong HĐND thị xã thiếu, UBKCHC Liên khu có thể theo đề nghị của UBKCHC tỉnh, chỉ định thêm một số hội viên.
Nếu số hội viên trong HĐND thành phố thiếu, Bộ trưởng Bộ Nội vụ có thể, theo đề nghị của UBKCHC liên khu, hoặc UBKCHC Hà Nội, chỉ định thêm một số hội viên.
Nhưng tổng số hội viên HĐND thị xã hay thành phố cử và chỉ định không được quá tổng số đã định trong Sắc lệnh số 77 ngày 21.12.1945 và các Sắc lệnh quy lệ tiếp sau.
Điều 3
Nếu có điều kiện thuận tiện cho việc tổ chức bầu cử:
1 - UBKCHC liên khu có thể, theo đề nghị của UBKCHC tỉnh, cho phép bầu lại toàn thể HĐND thị xã.
2 - Bộ trưởng Bộ Nội vụ có thể, theo đề nghị của UBKCHC liên khu hay UBKCHC Hà Nội, cho phép bầu lại toàn thể HĐND thành phố.
Trong trường hợp này, việc bầu ở HĐND thị xã và thành phố vẫn theo thể lệ cũ như đã định trong Sắc lệnh số 77 ngày 21.12.1945. Khi bầu hội viên HĐND thị xã và thành phố không cần bầu thêm hội viên dự khuyết.
Điều 4
Sau khi được chỉ định, những uỷ viên UBKCHC thị xã hay thành phố mà trước đây không có chân trong HĐND đều coi như hội viên HĐND cấp tương đương.
Điều 5
Chỉ thị nào có mặt quá nửa số hội viên (kể cả số hội viên được chỉ định) thì HĐND thị xã hay thành phố mới có thể thảo luận và biểu quyết được.
Nếu lần họp đầu không có mặt quá nửa số hội viên thì phải triệu tập lần thứ hai.
Trong kỳ họp lần thứ hai này chỉ khi nào có mặt ít nhất là 1/3 số hội viên thì HĐND thị xã hay thành phố mới có thể thảo luận và biểu quyết được.
Nếu lần thứ hai không có mặt ít nhất là 1/3 số hội viên thì:
- đối với HĐND thị xã, UBKCHC tỉnh phải trình lên UBKCHC liên khu.
- đối với HĐND thành phố, UBKCHC liên khu phải trình lên Bộ trưởng Bội Nội vụ.
- đối với HĐND thành phố Hà Nội, UBKCHC Hà Nội phải trình lên Bộ Nội vụ.
Điều 6
Thư ký HĐND thị xã hay thành phố là một uỷ viên trong UBKCHC cấp tương đương do uỷ ban ấy bầu ra.
Điều 7
Hạn 15 ngày nói trong điều 15 Sắc lệnh số 77 ngày 21.12.1945 về việc duyệt các nghị quyết của HĐND thành phố có thể do Bộ trưởng Bộ Nội vụ tạm thời tăng lên theo đề nghị của UBKCHC liên khu hay UBKCHC Hà Nội.
Điều 8
Những nhiệm vụ và quyền hạn của UBKCHC tỉnh, kỳ đối với HĐND thị xã, thành phố, ấn định trong Sắc lệnh số 77 ngày 21. 12. 1945 và các Sắc lệnh quy lệ tiếp thì nay là nhiệm vụ, quyền hạn của UBKCHC tỉnh, liên khu.
Điều 9
Trong những vùng tạm thời bị địch kiểm soát hoặc uy hiếp, khi số hội viên HĐND thị xã hay thành phố còn lại quá 1/3 số đã định thì HĐND đó vẫn đủ thẩm quyền làm việc.
Nếu số hội viên HĐND còn lại không quá 1/3 số đã định thì có thể chỉ định thêm hội viên để tiếp tục làm việc theo thủ tục sau đây:
- Thị xã: Những hội viên HĐND còn lại (kể cả những hội viên là uỷ viên trong UBKCHC thị xã) đề nghị lên UBKCHC tỉnh, UBKCHC tỉnh đề nghị lên UBKCHC liên khu quyết định.
- Thành phố: Những hội viên HĐND còn lại (kể cả những hội viên là uỷ viên trong UBKCHC thành phố) đề nghị lên UBKCHC liên khu, UBKCHC liên khu lên Bộ trưởng Bộ Nội vụ quyết định.
Điều 10
Nếu những nơi tạm thời bị địch kiểm soát hoặc uy hiếp, chưa có HĐND thị xã hay thành phố thì có thể chỉ định ra một HĐND lâm thời, theo thủ tục sau đây:
- Thị xã: HĐND lâm thời do UBKCHC thị xã đề nghị qua UBKCHC tỉnh lên UBKCHC Liên khu quyết định.
- Thành phố: HĐND lâm thời do UBKCHC thành phố đề nghị lên Bộ trưởng Bộ Nội vụ qua UBKCHC Liên khu. Bộ trưởng Bộ Nội vụ trình Chủ tịch Chính phủ rồi quyết định.
- Hà Nội: HĐND lâm thời do UBKCHC Hà Nội đề nghị lên Bộ Nội vụ. Bộ trưởng Bộ Nội vụ trình lên Chủ tịch Chính phủ rồi quyết định.
Điều 11
Số hội viên HĐND lâm thời thị xã gồm từ 7 đến 15 người, số hội viên HĐND lâm thời thành phố gồm từ 10 đến 20 người.
Số hội viên HĐND lâm thời mỗi cấp sẽ do cấp có quyền chỉ định ấn định.
Điều 12
Bộ trưởng Bộ Nội vụ chiểu Sắc lệnh thi hành.
Hồ Chí Minh
(Đã ký)
Văn bản được HD, QĐ chi tiết(0)
Văn bản hiện thời(1)
Văn bản HD, QĐ chi tiết(0)
Văn bản hết hiệu lực(0)
Văn bản căn cứ(5)
- Sắc lệnh 37/SL Về việc đặt UBKCHC Hà nội trực thuộc Chính phủ trung ương
- Sắc lệnh 29/SL Về việc cho phép bầu lại Hội đồng nhân dân tỉnh
- Sắc lệnh 255/SL Sắc lệnh ấn định cách tổ chức và cách làm việc của HĐND và UBKCHC trong vùng tạm thời bị địch kiểm soát hoặc uy hiếp
- Sắc lệnh 254/SL Sắc lệnh tổ chức lại chính quyền nhân dân trong thời kỳ kháng chiến
- Sắc lệnh 77 Về việc tổ chức chính quyền nhân dân ở các thị xã và thành phố
Văn bản quy định hết hiệu lực(0)
Văn bản bị hết hiệu lực 1 phần(0)
Văn bản dẫn chiếu(0)
Văn bản quy định hết hiệu lực 1 phần(0)
Văn bản bị đình chỉ(0)
Văn bản liên quan khác(0)
Văn bản đình chỉ(0)
Văn bản bị đình chỉ 1 phần(0)
Văn bản đình chỉ 1 phần(0)
Văn bản được bổ sung(0)
Văn bản bổ sung(0)
Văn bản được sửa đổi(0)
Văn bản sửa đổi(0)
- 136.SL.doc - Tải về
Thời gian ban hành
Cơ quan ban hành
Loại văn bản
- Quyết định
- Nghị quyết
- Chỉ thị
- Thông tư
- Thông tư liên tịch
- Thông báo
- Nghị định
- Chương trình
- Pháp lệnh
- Luật
- Văn bản liên quan
- Văn bản khác
- Sắc lệnh
- Văn bản hợp nhất
- Nghị quyết liên tịch
- Công văn
- Bộ luật
- Lệnh
- Thông tư liên bộ
- Hiến pháp
- Hiệp định
- Sắc luật
- Công điện
- Quy chuẩn
- Tiêu chuẩn Việt Nam
- Hướng dẫn
- Quy chế
- Quy định
Chính phủ
Bộ ngành
- Bộ Công an
- Bộ Công thương
- Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Bộ Giao thông vận tải
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- Bộ Khoa học và Công nghệ
- Bộ Lao động - Thương Binh và Xã hội
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Bộ Nội vụ
- Bộ Ngoại giao
- Bộ Quốc phòng
- Bộ Tài chính
- Bộ Tài nguyên và Môi trường
- Bộ Tư pháp
- Bộ Thông tin và Truyền thông
- Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch
- Bộ Xây dựng
- Bộ Y tế
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
- Thanh tra Chính phủ
- Ủy ban Dân tộc
- Văn phòng Chính phủ
- Kiểm toán Nhà nước
- Tòa án nhân dân tối cao
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao
Địa phương
- Hà Nội
- TP HCM
- Đà Nẵng
- Hải Phòng
- Cần Thơ
- An Giang
- Bà Rịa - Vũng Tàu
- Bắc Giang
- Bắc Kạn
- Bạc Liêu
- Bắc Ninh
- Bến Tre
- Bình Định
- Bình Dương
- Bình Phước
- Bình Thuận
- Cà Mau
- Cao Bằng
- Đắk Lắk
- Đắk Nông
- Điện Biên
- Đồng Nai
- Đồng Tháp
- Gia Lai
- Hà Giang
- Hà Nam
- Hà Tĩnh
- Hải Dương
- Hậu Giang
- Hòa Bình
- Hưng Yên
- Khánh Hòa
- Kiên Giang
- Kon Tum
- Lai Châu
- Lâm Đồng
- Lạng Sơn
- Lào Cai
- Long An
- Nam Định
- Nghệ An
- Ninh Bình
- Ninh Thuận
- Phú Thọ
- Phú Yên
- Quảng Bình
- Quảng Nam
- Quảng Ngãi
- Quảng Ninh
- Quảng Trị
- Sóc Trăng
- Sơn La
- Tây Ninh
- Thái Bình
- Thái Nguyên
- Thanh Hóa
- Thừa Thiên Huế
- Tiền Giang
- Trà Vinh
- Tuyên Quang
- Vĩnh Long
- Vĩnh Phúc
- Yên Bái