Sắc lệnh 200 Sắc lệnh coi công chức trong thời kỳ kháng chiến như bị trưng tập

Số, ký hiệu 200
Loại văn bản Sắc lệnh
Ngày ban hành 08/07/1948
Ngày hiệu lực 23/07/1948
Ngày đăng công báo
Nguồn thu nhập Hồ sơ số Q007-H00IA/LTQG;
Nghành
Lĩnh vực
Cơ quan ban hành Chủ tịch nước
Chức danh Chủ tịch Chính phủ
Người ký Hồ Chí Minh
Phạm vi
Thông tin áp dụng
Tình trạng hiệu lực Hết hiệu lực toàn bộ
CHỦ TỊCH NƯỚC
Số: 200
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 8 tháng 7 năm 1948

 

SẮC LỆNH

SỐ: 200 NGÀY 8 THÁNG 7 NĂM 1948

CỦA CHỦ TỊCH CHÍNH PHỦ VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ

 

CHỦ TỊCH CHÍNH PHỦ VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ

Chiểu sắc lệnh số 68 ngày 30-11-1945 về việc trưng dụng, trưng thu và trưng tập;

Chiểu sắc lệnh số 75 ngày 17-12-1945 về việc trưng tập công chức trong thời kỳ kháng chiến;

Chiểu sắc lệnh số 21 ngày 14-2-1946 tổ chức các Toà án quân sự;

Chiểu đề nghị của các Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Bộ Tư pháp;

Sau khi hỏi ý kiến Ban thường trực Quốc hội và sau khi Hội đồng Chính phủ đã thoả thuận;

RA SẮC LỆNH:

Điều thứ 1

Trong thời kỳ kháng chiến và cho đến khi có lệnh mới, tất cả các công chức tòng sự tại các công sở Việt Nam (kể cả các nhân viên UBKCHC các cấp) đều coi như bị trưng tập.

Trừ khi được lệnh trên cho phép nghỉ việc, các viên chức ấy đều phải giữ chức vụ mình ở nơi đang làm việc; và khi nào nhận được lệnh trên bổ dụng đầu tiên đi một nơi hoặc thuyên chuyển đi một nơi khác, thì phải đi nhận chức ngay ở nơi đó.

Điều thứ 2

Trừ các quân nhân thuộc thẩm quyền Toà án binh xét xử, các viên chức nào không tuân theo sắc lệnh này, và các người bị trưng tập làm công chức (theo sắc lệnh số 68 ngày 30-11-1945) mà không tuân theo lệnh trưng tập, sẽ bị truy tố trước Toà án quân sự.

Điều thứ 3

Tuỳ theo cấp hạng công chức và trường hợp phạm pháp, các viên chức phạm pháp sẽ do Bộ trưởng Bộ Tư pháp, hoặc Chưởng lý Toà thượng thẩm kỳ, nay Giám đốc Tư pháp liên khu ra lệnh truy tố, theo yêu cầu của Bộ trưởng Bộ sở quan (hoặc một viên chức cao cấp thuộc Bộ ấy), sau khi thoả hiệp với Bộ trưởng Bộ Nội vụ hoặc UBKCHC liên khu.

Các Thẩm phán hoặc viên chức khác thuộc Bộ Tư pháp sẽ do Bộ này truy tố.

Một Nghị định liên bộ Nội vụ Tư pháp sẽ ấn định chi tiết về thủ tục truy tố.

Điều thứ 4

Toà án quân sự sẽ áp dụng các hình phạt sau đây:

a) Đối với một viên chức bỏ việc song còn ở trong vùng tự do:

- Tịch thu một phần hay tất cả gia sản;

- Phạt tù từ một đến mười năm;

hoặc một trong hai hình phạt ấy.

Viên chức không được hưởng án treo.

b) Đối với một viên chức bỏ việc vào trong vùng tạm thời bị địch kiểm soát: Toà án bắt buộc phải phạt ít nhất là năm năm tù hay năm năm khổ sai, không cho hưởng án treo; và phạt thêm tịch thu một phần hay tất cả gia sản của phạm nhân.

Điều thứ 5

Sắc lệnh số 75 ngày 17-12-1945 nay bãi bỏ.

Điều thứ 6

Các Bộ trưởng các Bộ phụ trách thi hành sắc lệnh này.

Hồ Chí Minh

(Đã ký)

 

 

 

 

Chủ tịch nước

Chủ tịch Chính phủ

(Đã ký)

 

Hồ Chí Minh

Văn bản được HD, QĐ chi tiết(0)

Văn bản HD, QĐ chi tiết(0)

Văn bản hết hiệu lực(0)

Văn bản căn cứ(0)

Văn bản quy định hết hiệu lực(0)

Văn bản bị hết hiệu lực 1 phần(0)

Văn bản dẫn chiếu(0)

Văn bản quy định hết hiệu lực 1 phần(0)

Văn bản bị đình chỉ(0)

Văn bản liên quan khác(0)

Văn bản đình chỉ(0)

Văn bản bị đình chỉ 1 phần(0)

Văn bản đình chỉ 1 phần(0)

Văn bản được bổ sung(0)

Văn bản bổ sung(0)

Văn bản được sửa đổi(0)

Văn bản sửa đổi(0)

Ban hành:
01/06/1948
Hiệu lực:
01/06/1948
Tình trạng:
Hết hiệu lực toàn bộ
Ban hành:
01/06/1948
Hiệu lực:
16/06/1948
Tình trạng:
Hết hiệu lực toàn bộ
Ban hành:
08/07/1948
Hiệu lực:
23/07/1948
Tình trạng:
Hết hiệu lực toàn bộ

Chính phủ