Sắc lệnh 42 Về việc ấn định thủ tục truy tố các khinh tội hay trọng tội khi phạm nhân là Bộ trưởng, Thứ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban hành chính Kỳ hay tỉnh và Đại biểu Quốc hội

Số, ký hiệu 42
Loại văn bản Sắc lệnh
Ngày ban hành 03/04/1946
Ngày hiệu lực 18/04/1946
Ngày đăng công báo 13/04/1946
Nguồn thu nhập Công báo số 15/1946;
Nghành
Lĩnh vực
Cơ quan ban hành Chủ tịch Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hoà
Chức danh Chủ tịch Chính phủ
Người ký Hồ Chí Minh
Phạm vi Toàn quốc
Thông tin áp dụng
Tình trạng hiệu lực Hết hiệu lực toàn bộ
CHỦ TỊCH CHÍNH PHỦ VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ
Số: 42
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 3 tháng 4 năm 1946

SẮC LỆNH

Ấn định thủ tục truy tố các khinh tội hay trọng tội khi phạm nhân là Bộ trưởng, Thứ trưởng, Chủ tịch Ủy ban hanhfchinhs kỳ hay tỉnh và Đại biểu Quốc hội

 

CHỦ TỊCH CHÍNH PHỦ VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ

Chiểu theo lời đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Bộ trưởng Bộ Tư pháp;

Sau khi Hội đồng Chính phủ đã thoả thuận,

RA SẮC LỆNH:

Điều thứ 1: Không ai được bắt bớ giam cầm:

a) Một Bộ trưởng hay Thứ trưởng nếu không được Hội đồng Chính phủ thoả thuận trước.

b) Một Chủ tịch Uỷ ban hành chính kỳ hay tỉnh nếu không được Bộ trưởng Bộ Tư pháp và Bộ trưởng Bộ Nội vụ thoả thuận trước.

c) Một đại biểu Quốc hội nếu không được Ban thường trực Quốc hội thoả thuận trước.

Điều thứ 2: Về khinh tội hay trọng tội, các đơn kiện hay cáo giác:

a) Một Bộ trưởng hay Thứ trưởng, phải gửi lên Chủ tịch Chính phủ Việt Nam.

b) Một Chủ tịch Uỷ ban hành chính kỳ hay tỉnh, phải gửi lên Bộ trưởng Bộ Nội vụ hay Bộ Tư pháp.

c) Một đại biểu Quốc hội, phải gửi lên Ban thường trực Quốc hội.

Nếu cơ quan hành chính hay tư pháp nào khác nhận được đơn kiện hay cáo giác thì phải gửi thẳng đơn ấy lên Chủ tịch Chính phủ Việt Nam, Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp hay Ban thường trực Quốc hội tuỳ trường hợp.

Điều thứ 3: Chủ tịch Chính phủ Việt Nam, Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Bộ Tư pháp và Ban thường trực Quốc hội có thể giao cho ông Chưởng lý toà Thượng thẩm hay một Thẩm phán cao cấp trong Công tố viện đi điều tra trước, rồi sẽ định đoạt có nên hay không nên truy tố trước toà án.

Điều thứ 4: Nếu nên truy tố thì:

a) Chủ tịch Uỷ ban hành chính tỉnh hay đại biểu Quốc hội sẽ phải đưa ra Toà Thượng thẩm nơi phát giác ra khinh tội hay trọng tội để xử.

b) Chủ tịch Uỷ ban hành chính kỳ hay Bộ trưởng hay Thứ trưởng sẽ phải đưa ra Toà Thượng thẩm họp tất cả các phòng để xử.

Toà Thượng thẩm sẽ xử chung thẩm.

Điều thứ 5: Nếu gặp trường hợp phạm pháp quả tang về trọng tội hay khinh tội, ông Biện lý nơi xảy ra việc phạm pháp hay nhân viên nào tạm thời giữ trách nhiệm Biện lý vẫn có quyền điều tra ngay để các vật chứng khỏi bị tiêu huỷ và hỏi cung bị cáo và các nhân chứng.

Hỏi cung xong, và chậm nhất trong hạn 24 giờ nếu không có sự thoả thuận của các nhân viên hay cơ quan nói ở Điều thứ nhất thì bị cáo phải được tạm tha.

Điều thứ 6: Sắc lệnh này sẽ thi hành đối với tất cả những việc đã xẩy ra trước ngày ban bố Sắc lệnh.

Điều thứ 7: Sắc lệnh này sẽ thi hành theo thủ tục khẩn cấp nói ở Điều thứ 14 Sắc lệnh ngày 10-10-1945.

Điều thứ 8: Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Bộ Tư pháp chiểu Sắc lệnh thi hành.

 

Hồ Chí Minh

(Đã ký)

 

 

Chủ tịch Chính phủ

(Đã ký)

 

Hồ Chí Minh

Văn bản được HD, QĐ chi tiết(0)

Văn bản HD, QĐ chi tiết(0)

Văn bản hết hiệu lực(0)

Văn bản căn cứ(0)

Văn bản quy định hết hiệu lực(0)

Văn bản bị hết hiệu lực 1 phần(0)

Văn bản dẫn chiếu(0)

Văn bản quy định hết hiệu lực 1 phần(0)

Văn bản bị đình chỉ(0)

Văn bản liên quan khác(0)

Văn bản đình chỉ(0)

Văn bản bị đình chỉ 1 phần(0)

Văn bản đình chỉ 1 phần(0)

Văn bản được bổ sung(0)

Văn bản bổ sung(0)

Văn bản được sửa đổi(0)

Văn bản sửa đổi(0)

Ban hành:
08/09/1945
Hiệu lực:
23/09/1945
Tình trạng:
Hết hiệu lực toàn bộ
Ban hành:
14/01/1946
Hiệu lực:
29/01/1946
Tình trạng:
Hết hiệu lực toàn bộ
Ban hành:
15/01/1946
Hiệu lực:
30/01/1946
Tình trạng:
Hết hiệu lực toàn bộ
Ban hành:
18/01/1946
Hiệu lực:
02/02/1946
Tình trạng:
Hết hiệu lực toàn bộ
Ban hành:
27/03/1946
Hiệu lực:
11/04/1946
Tình trạng:
Hết hiệu lực toàn bộ
Ban hành:
27/03/1946
Hiệu lực:
11/04/1946
Tình trạng:
Hết hiệu lực toàn bộ
Ban hành:
29/03/1946
Hiệu lực:
13/04/1946
Tình trạng:
Hết hiệu lực toàn bộ
Ban hành:
29/03/1946
Hiệu lực:
13/04/1946
Tình trạng:
Hết hiệu lực toàn bộ
Ban hành:
03/04/1946
Hiệu lực:
18/04/1946
Tình trạng:
Hết hiệu lực toàn bộ

Chính phủ