Sắc lệnh 46 Về việc quy định tổ chức các đoàn thể luật sư
Số, ký hiệu | 46 |
Loại văn bản | Sắc lệnh |
Ngày ban hành | 10/10/1945 |
Ngày hiệu lực | 25/10/1945 |
Ngày đăng công báo | |
Nguồn thu nhập | Công báo số 4/1945; |
Nghành | |
Lĩnh vực | |
Cơ quan ban hành | Chủ tịch Chính phủ lâm thời Việt Nam Dân chủ Cộng hoà |
Chức danh | Chủ tịch Chính phủ liên hiệp |
Người ký | Hồ Chí Minh |
Phạm vi | Toàn quốc |
Thông tin áp dụng | |
Tình trạng hiệu lực | Hết hiệu lực toàn bộ |
CHỦ TỊCH CHÍNH PHỦ LÂM THỜI VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ
Số:
46
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội,
ngày
10 tháng
10 năm
1945
|
SẮC LỆNH
Số 46 ngày 10 tháng 10 năm 1945
CHỦ TỊCH CHÍNH PHỦ LÂM THỜI VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ
Chiểu theo lời đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
Sau khi Bộ trưởng Bộ Tư pháp đã hỏi ý kiến của ông Chánh nhất, ông Chưởng lý Toà Thượng thẩm và các luật sư Hà Nội;
Sau khi Hội đồng Chính phủ đã thoả luận ngày mồng 4 tháng 10 dương lịch năm 1945;
RA SẮC LỆNH:
Điều thứ 1: Các tổ chức các đoàn thể luật sư trong nước Việt Nam dân chủ cộng hoà vẫn tạm giữ như cũ.
Sắc lệnh ngày 25 tháng 5 năm 1930 quy định sự tổ chức ấy vẫn tạm thi hành với các điều sửa đổi sau này.
Điều thứ 2: Các luật sư có quyền bào chữa ở trước tất cả cá toà án hàng tỉnh trở lên và trước các toà án quân sự.
Điều thứ 3: Điều thứ 5 sắc lệnh ngày 25 tháng 5 năm 1930 này bãi bỏ và thay bằng điều sau đây:
"Muốn được liệt danh vào bảng luật sư tại Toà Thượng thẩm Hà Nội hay Sài Gòn phải có đủ những điều kiện sau này:
1- Có quốc tịch Việt Nam, bất luận nam nữ;
2- Có bằng cử nhân luật;
3- Đã làm luật sự tập sự trong ba năm (kể từ ngày tuyên thệ) ở một Văn phòng luật sư thực thụ trong nước Việt Nam.
Những người đã làm luật sự tập sự ở Pháp có thể xin tính thời hạn tập sự ở Pháp nhưng chỉ được trừ nhiều nhất là 12 tháng.
4- Có hạnh kiểm tốt;
5- Được bằng chứng rằng đã hết hạn tập sự và đủ tư cách làm luật sự thực thụ.
Bằng chứng ấy sẽ do Hội đồng kỷ luật luật sư cấp cho sau khi đã xét tài năng và đức hạnh của vị luật sư tập sự ấy.
Nếu xét ra rằng luật sự tập sự chưa đủ tư cách, Hội đồng kỷ luật sau khi hỏi vị luật sự tập sự có thể gia hạn tập sự thêm một năm. Hội đồng kỷ luật chỉ có quyền gia hạn thêm tập sự ấy hai lần là cùng (mỗi lần một năm).
Hết hạn hai năm ấy, Hội đồng kỷ luật phải cấp bằng chứng hay từ chối hẳn.
Nếu từ chối thì bản quyết nghị của Hội đồng phải nói rõ nguyên cớ.
Hội đồng phải gửi bản sao bản quyết nghị của mình cho ông Chưởng lý Toà Thượng thẩm và cho vị luật sư tập sự.
Trong hạn một tháng kể từ ngày nhận được bản sao ấy, ông Chưởng lý và vị luật sư tập sự có quyền kháng cáo lên Toà Thượng thẩm theo Điều thứ 13 Sắc lệnh ngày 25 tháng 5 năm 1930 sửa đổi do Sắc lệnh ngày 24 tháng 7 năm 1931"
Điều thứ 4: Đoàn thể luật sự thuộc Toà Thượng thẩm Sài Gòn hay Toà Thượng thẩm Hà Nội sẽ bầu một Hội đồng Luật sư nếu trong thuộc hạt có mười Văn phòng trở lên.
Nếu không đủ số mười Văn phòng thì các luật sư thực thụ sẽ họp lại thành "Ban luật sư thực thụ" để tạm giữ nhiệm vụ của một Hội đồng luật sư. Ban ấy sẽ tự bầu lấy Chủ tịch và tổ chức lấy công việc.
Điều thứ 5: Những luật sư đã tập sự được mười tám tháng thì Hội đồng luật sư có thể cho phép tạm quản lý một Văn phòng.
Điều thứ 6: Những điều lệ nào trái với sắc lệnh này đều bãi bỏ.
Điều thứ 7: Bộ trưởng Bộ Tư pháp chiểu sắc lệnh thi hành.
|
Hồ Chí Minh (Đã ký)
|
Chủ tịch Chính phủ liên hiệp | |||
(Đã ký) | |||
Hồ Chí Minh |
Văn bản được HD, QĐ chi tiết(0)
Văn bản hiện thời(1)
Văn bản HD, QĐ chi tiết(0)
Văn bản hết hiệu lực(0)
Văn bản căn cứ(0)
Văn bản quy định hết hiệu lực(0)
Văn bản bị hết hiệu lực 1 phần(0)
Văn bản dẫn chiếu(0)
Văn bản quy định hết hiệu lực 1 phần(0)
Văn bản bị đình chỉ(0)
Văn bản liên quan khác(0)
Văn bản đình chỉ(0)
Văn bản bị đình chỉ 1 phần(0)
Văn bản đình chỉ 1 phần(0)
Văn bản được bổ sung(0)
Văn bản bổ sung(0)
Văn bản được sửa đổi(0)
Văn bản sửa đổi(0)
- 46.doc - Tải về
Thời gian ban hành
Cơ quan ban hành
Loại văn bản
- Quyết định
- Nghị quyết
- Chỉ thị
- Thông tư
- Thông tư liên tịch
- Thông báo
- Nghị định
- Chương trình
- Pháp lệnh
- Luật
- Văn bản liên quan
- Văn bản khác
- Sắc lệnh
- Văn bản hợp nhất
- Nghị quyết liên tịch
- Công văn
- Bộ luật
- Lệnh
- Thông tư liên bộ
- Hiến pháp
- Hiệp định
- Sắc luật
- Công điện
- Quy chuẩn
- Tiêu chuẩn Việt Nam
- Hướng dẫn
- Quy chế
- Quy định
Chính phủ
Bộ ngành
- Bộ Công an
- Bộ Công thương
- Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Bộ Giao thông vận tải
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- Bộ Khoa học và Công nghệ
- Bộ Lao động - Thương Binh và Xã hội
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Bộ Nội vụ
- Bộ Ngoại giao
- Bộ Quốc phòng
- Bộ Tài chính
- Bộ Tài nguyên và Môi trường
- Bộ Tư pháp
- Bộ Thông tin và Truyền thông
- Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch
- Bộ Xây dựng
- Bộ Y tế
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
- Thanh tra Chính phủ
- Ủy ban Dân tộc
- Văn phòng Chính phủ
- Kiểm toán Nhà nước
- Tòa án nhân dân tối cao
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao
Địa phương
- Hà Nội
- TP HCM
- Đà Nẵng
- Hải Phòng
- Cần Thơ
- An Giang
- Bà Rịa - Vũng Tàu
- Bắc Giang
- Bắc Kạn
- Bạc Liêu
- Bắc Ninh
- Bến Tre
- Bình Định
- Bình Dương
- Bình Phước
- Bình Thuận
- Cà Mau
- Cao Bằng
- Đắk Lắk
- Đắk Nông
- Điện Biên
- Đồng Nai
- Đồng Tháp
- Gia Lai
- Hà Giang
- Hà Nam
- Hà Tĩnh
- Hải Dương
- Hậu Giang
- Hòa Bình
- Hưng Yên
- Khánh Hòa
- Kiên Giang
- Kon Tum
- Lai Châu
- Lâm Đồng
- Lạng Sơn
- Lào Cai
- Long An
- Nam Định
- Nghệ An
- Ninh Bình
- Ninh Thuận
- Phú Thọ
- Phú Yên
- Quảng Bình
- Quảng Nam
- Quảng Ngãi
- Quảng Ninh
- Quảng Trị
- Sóc Trăng
- Sơn La
- Tây Ninh
- Thái Bình
- Thái Nguyên
- Thanh Hóa
- Thừa Thiên Huế
- Tiền Giang
- Trà Vinh
- Tuyên Quang
- Vĩnh Long
- Vĩnh Phúc
- Yên Bái