Sắc lệnh 613/SLĐB Về việc tổ chức Bộ thương binh và Cựu binh

Số, ký hiệu 613/SLĐB
Loại văn bản Sắc lệnh
Ngày ban hành 03/10/1947
Ngày hiệu lực 18/10/1947
Ngày đăng công báo
Nguồn thu nhập Hồ sơ số Q005-H00IA/LTQG;
Nghành
Lĩnh vực
Cơ quan ban hành Chủ tịch Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hoà
Chức danh Chủ tịch
Người ký Hồ Chí Minh
Phạm vi Toàn quốc
Thông tin áp dụng
Tình trạng hiệu lực Hết hiệu lực toàn bộ
CHỦ TỊCH CHÍNH PHỦ VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ
Số: 613/SLĐB
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 3 tháng 10 năm 1947

SẮC LỆNH

CỦA CHỦ TỊCH CHÍNH PHỦ VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ

SỐ 613 NGÀY 3 THÁNG 10 NĂM 1947

 

CHỦ TỊCH CHÍNH PHỦ VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ

Chiểu quyết định của Hội đồng Chính phủ ngày 19-7-47 thành lập Bộ thương binh Cựu binh;

Chiểu sắc lệnh số 57 ngày 3-5-47 ấn định quy tắc tổ chức các Bộ;

Chiểu quyết định của Hội đồng Chính phủ ngày 12-9-47;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thương binh và Cựu binh;

 

RA SẮC LỆNH:

Điều thứ nhất

Bộ Thương binh và Cựu binh gồm có:

a) Văn phòng

b) Các Phòng sự vụ.

Điều thứ hai

Văn phòng Bộ thương binh và Cựu binh đặt dưới quyền điều khiển của Đổng lý Văn phòng, gồm có những Phòng:

1- Phòng Văn thư và viên chức

2- Phòng Chính trị và tổ chức

3- Phòng Kiểm tra.

Mỗi phòng có một Trưởng phòng, một phó phòng giúp Đổng lý Văn phòng điều khiển công việc riêng từng phòng và tuỳ theo sự quan hệ có thể chia làm nhiều ban do các Trưởng ban phụ trách.

Ngoài số Trưởng phòng và phó phòng kể trên, tuỳ theo sự cần thiết trong công việc chung của Văn phòng, Đổng lý Văn phòng có thể có một bị thư và ba Tham chính giúp việc.

Điều thứ ba

Các Phòng sự vụ Bộ Thương binh và Cựu binh đặt dưới quyền điều khiển của Đổng lý Sự vụ và phó Đổng lý Sự vụ gồm có:

1- Phòng Quản lý kế toán và vật liệu.

2- Phòng nhân sự và hưu bổng.

3- Phòng chuyên môn.

Mỗi phòng có một trưởng phòng và phó phòng giúp Đổng lý và phó Đổng lý sự vụ điều khiển công việc riêng từng phòng và tuỳ theo sự quan hệ có thể chia làm nhiều ban do các Trưởng ban phụ trách.

Điều thứ tư

Ngoài những nhân viên so sắc lệnh Chính phủ bổ dụng, việc tuyên bố các nhân viên khác giúp việc trong Văn phòng và các Phòng sự vụ Bộ Thương binh và Cựu binh sở do Bộ trưởng bộ Lương bổng và phụ cấp các nhân viên đều do Bộ trưởng Bộ Thương binh Cựu binh ấn định sau khi thoả hiệp với Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ.

Điều thứ năm

Nhiệm vụ của các Phòng trong Văn phòng và sự vụ Bộ Thương binh và Cựu binh ấn định như sau:

A/ Văn phòng:

1- Phòng Văn thư và Viên chức:

- Thu, phát, gửi, để ký, lưu trữ công văn;

- Liên lạc giữa các phòng giấy trong Bộ;

- Đặt liên lạc giao thông với các cơ quan Thương binh các Khu với Văn phòng chủ tịch, các Bộ khác và các cơ quan kháng chiến.

- Giữ thư viện của Bộ;

- Lập biên bản các kỳ hội đồng do Bộ trưởng hay thủ trưởng chủ toạ;

- Giữ việc tuyên bổ, thuyên chuyển, thăng thưởng, trừng phạt ... viên chức;

- Lập, giữ hồ sơ, danh bạ viên chức.

2- Phòng Chính trị và Tổ chức:

- Nâng cao tinh thần Thương binh và phát triển phong trào ủng hộ Thương binh (xuất bản sách báo; tổ chức đoàn ca kịch uỷ lạo; đào tạo cán bộ chính trị cung cấp cho các an dưỡng đường; đôn đốc công tác chính trị trong các cơ quan Thương binh, Tử sĩ; liên lạc với Nha thông tin; các đoàn thể, các hội thiện, các cơ quan ngôn luận trong nước và ngoài nước; dùng mọi hình thức làm cho dân chúng thiết thực ủng họ Thương binh).

- Tổ chức và kiểm soát các an dưỡng đường trung ương và các Khu.

- Lập các trại thiếu nhi và Trường thiếu sinh quân cho cô nhi.

3- Phòng Kiểm tra:

- Xem xét và kiểm soát công việc của các tổ chức Thương binh trong toàn quốc;

- Thu nhận những thích cầu và khiếu nại;

- Kiểm soát hành vi, hạnh kiểm của nhân viên trong các cơ quan thuộc Bộ thương binh Cựu binh.

B/ Các phòng sự vụ:

1- Phòng quản lý vật liệu và kế toán:

Mua bán vật liệu, dụng cụ cần thiết thuộc Bộ Thương binh Cựu binh;

- Phân phát vật liệu, dụng cụ cho các cơ quan (Trung ương và các Khu).

- Lập và giữ sổ sách, động sản, bất động sản, mục súc, đồ đạc, dụng cụ của Bộ (Trung ương và các Khu).

- Lập ngân sách của toàn Bộ;

- Thanh toán chỉ tiêu của Bộ;

- Lập, giữ sổ sách kế toán, phiếu kê toán;

- Làm sổ lương bổng, nhu cầu ngân phiếu lệnh phát ngân

- Giữ quỹ của Bộ, tiền quyên của dân chúng;

- Xét và thi hành các khoản dự chi ghi trong ngân sách;

- Cứu xét về lương bổng và phụ cấp cho nhân viên trong toàn Bộ.

2- Phòng Nhân sự và Hưu bổng:

- Lập giữ danh sách và hồ sơ Thương binh, tử sĩ, vợ hoá, con côi, cha mẹ liệt sĩ;

- Sưu tập các luật lệ và quy tắc về hưu bổng Thương tật, tiền tuất và trợ cấp cho gia đình tử sĩ;

- Dự hội đồng đạt tỷ lệ tàn phế;

- Lập và phát sổ hưu bổng thương tật, sổ tiền tuất, đồ trưng cấp;

- Tìm công việc cho Thương binh.

3- Phòng Chuyên môn:

- Chế tạo dụng cụ chuyên môn cho Thương binh (lập tại Trung ương một xưởng, và mỗi khu một xưởng).

- Lập xưởng tiểu công nghệ cho Thương binh (Trung ương và các Khu nếu có điều kiện).

- Trù bị thuốc men cho Thương binh trong toàn quốc (mua, chế tạo, phân phát).

- Đào tạo và gửi cán bộ y tế cho các cơ quan Thương binh từng các địa phương.

Điều thứ sáu

Ông Bộ trưởng Bộ thương binh và Cưu binh chiểu sắc lệnh thi hành.

                                                                                            Hồ Chí Minh

(Đã ký)

Chủ tịch

(Đã ký)

 

Hồ Chí Minh

Văn bản được HD, QĐ chi tiết(0)

Văn bản HD, QĐ chi tiết(0)

Văn bản hết hiệu lực(0)

Văn bản quy định hết hiệu lực(0)

Văn bản bị hết hiệu lực 1 phần(0)

Văn bản dẫn chiếu(0)

Văn bản quy định hết hiệu lực 1 phần(0)

Văn bản bị đình chỉ(0)

Văn bản liên quan khác(0)

Văn bản đình chỉ(0)

Văn bản bị đình chỉ 1 phần(0)

Văn bản đình chỉ 1 phần(0)

Văn bản được bổ sung(0)

Văn bản bổ sung(0)

Văn bản được sửa đổi(0)

Văn bản sửa đổi(0)

Ban hành:
08/09/1945
Hiệu lực:
23/09/1945
Tình trạng:
Hết hiệu lực toàn bộ
Ban hành:
14/01/1946
Hiệu lực:
29/01/1946
Tình trạng:
Hết hiệu lực toàn bộ
Ban hành:
15/01/1946
Hiệu lực:
30/01/1946
Tình trạng:
Hết hiệu lực toàn bộ
Ban hành:
18/01/1946
Hiệu lực:
02/02/1946
Tình trạng:
Hết hiệu lực toàn bộ
Ban hành:
30/09/1947
Hiệu lực:
30/09/1947
Tình trạng:
Hết hiệu lực toàn bộ
Ban hành:
30/09/1947
Hiệu lực:
30/09/1947
Tình trạng:
Hết hiệu lực toàn bộ
Ban hành:
01/10/1947
Hiệu lực:
10/01/1947
Tình trạng:
Hết hiệu lực toàn bộ
Ban hành:
03/10/1947
Hiệu lực:
03/10/1947
Tình trạng:
Hết hiệu lực toàn bộ
Ban hành:
03/10/1947
Hiệu lực:
03/10/1947
Tình trạng:
Hết hiệu lực toàn bộ

Chính phủ