Sắc lệnh 64 Về việc thiết lập một Ban thanh tra đặc biệt

Số, ký hiệu 64
Loại văn bản Sắc lệnh
Ngày ban hành 23/11/1945
Ngày hiệu lực 08/12/1945
Ngày đăng công báo
Nguồn thu nhập Công báo số 12/1945;
Nghành
Lĩnh vực
Cơ quan ban hành Chủ tịch Chính phủ lâm thời Việt Nam Dân chủ Cộng hoà
Chức danh Chủ tịch Chính phủ liên hiệp
Người ký Hồ Chí Minh
Phạm vi Toàn quốc
Thông tin áp dụng
Tình trạng hiệu lực Hết hiệu lực toàn bộ
Lý do hết hiệu lực Bị thay thế bởi Sắc lệnh 138B-SL/QD Về việc bãi bỏ Sắc lệnh số 64 ngày 23-11-1945 thành lập ban thanh tra đặc biệt - Thành lập ban thanh tra trực thuộc Thủ tướng phủ
Ngày hết hiệu lực 02/01/1950
CHỦ TỊCH CHÍNH PHỦ LÂM THỜI VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ
Số: 64
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 23 tháng 11 năm 1945

SẮC LỆNH

Số 64 ngày 23 tháng 11 năm 1945

CHỦ TỊCH CHÍNH PHỦ VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ

Chiểu theo lời đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Bộ trưởng Bộ Tư pháp;

Sau khi Hội đồng Chính phủ đã thoả thuận;

RA SẮC LỆNH:

Điều I: Chính phủ sẽ lập ngay một Ban thanh tra đặc biệt, có uỷ nhiệm là đi giám sát tất cả các công việc và các nhân viên của các Uỷ ban nhân dân và các cơ quan của Chính phủ.

Điều II: Ban thanh tra đặc biệt có toàn quyền:

- Nhận các đơn khiếu nại của nhân dân;

- Điều tra, hỏi chứng, xem xét các tài liệu giấy tờ của các Uỷ ban nhân dân hoặc các cơ quan của Chính phủ cần thiết cho công việc giám sát;

- Đình chức, bắt giam bất cứ nhân viên nào trong Uỷ ban nhân dân hay của Chính phủ đã phạm lỗi trước khi mang ra Hội đồng Chính phủ hay Toà án đặc biệt xét xử;

- Tịch biên hoặc niêm phong những tang vật và dùng mọi cách điều tra để lập một hồ sơ mang một phạm nhân ra Toà án đặc biệt.

- Ban thanh tra có thể truy tố cả các việc đã xẩy ra trước ngày ban bố Sắc lệnh này.

Ban thanh tra có quyền đề nghị lên Chính phủ những điều cần sửa đổi trong các cơ quan.

Điều III: Sẽ thiết lập ngay, tại Hà Nội một Toà án đặc biệt để xử những nhân viên của các Uỷ ban nhân dân hay các cơ quan của Chính phủ do Ban thanh tra truy tố.

Điều IV: Toà án đặc biệt có ông Chủ tịch Chính phủ lâm thời làm Chánh án và hai ông Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Bộ trưởng Bộ Tư pháp làm hội thẩm.

Bộ trưởng Bộ Tư pháp sẽ là hội thẩm thuyết trình.

Một uỷ viên trong Ban thanh tra đứng buộc tội.

Viên lục sự sẽ do ông Chưởng lý Toà Thượng thẩm Hà Nội chỉ định.

Điều V: Bị cáo có thể tự bào chữa lấy hay nhờ luật sư bênh vực, ông Hội thẩm thuyết trình có thể cử một luật sư ra bào chữ không cho bị cáo.

Điều VI: Toà án đặc biệt có toàn quyền định ấn, có thể tuyên án tử hình.

Những án tuyên lên sẽ thi hành trong 48.

Điều VII: Ban thanh tra và Toà án đặc biệt do sắc lệnh này lập ra chỉ có tính sách tạm thời.

Điều thứ VIII: Các ông Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Bộ Tư pháp phụ trách thi hành Sắc lệnh này.

 

Hồ Chí Minh

(Đã ký)

 

 

Chủ tịch Chính phủ liên hiệp

(Đã ký)

 

Hồ Chí Minh

Văn bản được HD, QĐ chi tiết(0)

Văn bản HD, QĐ chi tiết(0)

Văn bản hết hiệu lực(0)

Văn bản căn cứ(0)

Văn bản bị hết hiệu lực 1 phần(0)

Văn bản dẫn chiếu(0)

Văn bản quy định hết hiệu lực 1 phần(0)

Văn bản bị đình chỉ(0)

Văn bản liên quan khác(0)

Văn bản đình chỉ(0)

Văn bản bị đình chỉ 1 phần(0)

Văn bản đình chỉ 1 phần(0)

Văn bản được bổ sung(0)

Văn bản bổ sung(0)

Văn bản được sửa đổi(0)

Văn bản sửa đổi(0)

Ban hành:
30/08/1945
Hiệu lực:
30/08/1945
Tình trạng:
Còn hiệu lực
Ban hành:
05/09/1945
Hiệu lực:
20/09/1945
Tình trạng:
Hết hiệu lực toàn bộ
Ban hành:
05/09/1945
Hiệu lực:
20/09/1945
Tình trạng:
Hết hiệu lực toàn bộ
Ban hành:
05/09/1945
Hiệu lực:
20/09/1945
Tình trạng:
Hết hiệu lực toàn bộ
Ban hành:
06/09/1945
Hiệu lực:
21/09/1945
Tình trạng:
Hết hiệu lực toàn bộ
Ban hành:
07/09/1945
Hiệu lực:
22/09/1945
Tình trạng:
Hết hiệu lực toàn bộ
Ban hành:
10/11/1945
Hiệu lực:
25/11/1945
Tình trạng:
Hết hiệu lực toàn bộ
Ban hành:
15/11/1945
Hiệu lực:
28/11/1945
Tình trạng:
Hết hiệu lực toàn bộ
Ban hành:
20/11/1945
Hiệu lực:
05/12/1945
Tình trạng:
Hết hiệu lực toàn bộ
Ban hành:
21/11/1945
Hiệu lực:
06/12/1945
Tình trạng:
Hết hiệu lực toàn bộ
Ban hành:
22/11/1945
Hiệu lực:
08/12/1945
Tình trạng:
Hết hiệu lực toàn bộ
Ban hành:
24/11/1945
Hiệu lực:
09/12/1945
Tình trạng:
Hết hiệu lực toàn bộ

Chính phủ