Sắc lệnh 70 Về việc lập tại Bắc Bộ một Uỷ ban trung ương hộ đê
Số, ký hiệu | 70 |
Loại văn bản | Sắc lệnh |
Ngày ban hành | 22/05/1946 |
Ngày hiệu lực | 06/06/1946 |
Ngày đăng công báo | |
Nguồn thu nhập | Công báo số 23/1946; |
Nghành | |
Lĩnh vực | |
Cơ quan ban hành | Chủ tịch Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hoà |
Chức danh | Chủ tịch Chính phủ |
Người ký | Hồ Chí Minh |
Phạm vi | Toàn quốc |
Thông tin áp dụng | |
Tình trạng hiệu lực | Hết hiệu lực toàn bộ |
CHỦ TỊCH CHÍNH PHỦ VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ
Số:
70
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội,
ngày
22 tháng
5 năm
1946
|
SẮC LỆNH
Số 70 ngày 22 tháng 5 năm 1946
CHỦ TỊCH CHÍNH PHỦ VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ
Chiểu theo đề nghị của các ông Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Bộ Giao thông công chính, Bộ Tư pháp và Bộ Xã hội,
Sau khi Hội đồng Chính phủ thoả thuận,
RA SẮC LỆNH
Điều thứ 1: Nay lập tại Bắc bộ một Uỷ ban Trung ương Hộ đê có nhiệm vụ nghiên cứu, đề nghị mọi kế hoạch chống nạn lụt và kiểm soát việc bảo vệ đê điều.
Uỷ ban sẽ do Chủ tịch Uỷ ban Hành chính Bắc bộ hoặc người đại diện chủ toạ, và gồm những nhà chuyên môn hoặc dư kinh nghiệm do Chủ tịch Uỷ ban hành chính Bắc bộ cử ra.
Điều thứ 2: Để khuyến khích và đốc suất công việc hộ đê cho có hiểu quả, nay ấn định những thể lệ đặc biệt để thưởng những người có công và phạt những người phạm lỗi trong công việc đó. Những thể lệ này chỉ thi hành ở Bắc bộ, trong thời kỳ hộ đê, mỗi năm từ 15 tháng 6 đến 15 tháng 10 dương lịch. Thời kỳ ấy có thể kéo dài, hoặc rút ngắn hơn, tuỳ theo thời tiết, do Uỷ ban Hành chính Bắc bộ quyết định, thoả thuận với ban chỉ huy trung ương hộ đê.
Điều thứ 3:
a) Những đoàn thể hoặc tư gia đã sẵn lòng giúp tiền, gạo, vật liệu, hay bằng cách gì khác một cách xứng đáng vào trong công cuộc hộ đê, sẽ được Chính phủ tặng khen hoặc cấp một dạo tưởng lục.
b) Các uỷ viên hành chính và công chức cử ra coi đê, nếu xét ra tân tâm và mân can, cũng có thể được cấp một dạo tưởng lục.
c) Khi một công chức bất cứ ở cấp nào, có những công to rõ rệt trong việc hộ đê, Chính phủ sẽ đặc cách thăng thưởng lên một hoặc hai trật, tuỳ theo đề nghị của ban chỉ huy trung ương hộ đê.
d) Những công nhân nào hết sức tận tuỵ với công việc, có thể được thưởng bằng tiền, hoặc bằng tưởng lục. Nếu thưởng bằng tiền thì ban chỉ huy Trung ương hộ đê có quyền quyết định, mỗi người sẽ được từ 50% đến 100%, tuỳ theo tình hình của quỹ hộ đê.
Điều thứ 4:
a) Các uỷ viên hành chính cấp phủ, huyện, xã và các cán bộ cử ra coi một quãng đê, các quán điếm và các người canh điếm đê đều phải làm hết phận sự mình theo chỉ thị cấp trên. Ai phạm lỗi, vi không tuân hành đúng chỉ thị ấy sẽ tuỳ theo tội nặng nhẹ, bị phạt tù từ 6 ngày đến 3 tháng. Nếu tự ý bỏ quãng đê mình trông coi mà đi trước khi được phép cấp trên hoặc không đợi người đến thay thế, thì hình phạt kể trên sẽ tăng lên từ 1 tháng đến 1 năm.
b) Các viên chức phạm lỗi trong việc hộ đê bất cứ ở trật nào, sẽ bị đưa ra hội đồng kỷ luật và trung phạt theo thể lệ hiện hành. Các viên chức ấy lại còn có thể bị phạt tù, như các hạng người khác.
c) Trong lúc nguy cấp, Uỷ ban Hành chính tỉnh hoặc người thay mặt, và ciên chức công chính chỉ huy trên quãng đê bị nguy, đều có quyền phạt lệnh trưng thu, trưng dụng và trưng tập. Các chủ có đất cát, hoặc vật liệu, dụng cụ, cần dùng cho sự hộ đê như: tre, nứa, cuốc, xẻng, vân .. vân... sau khi đã nhận được lệnh trưng thu hoặc trưng dụng của nhân viên thay mặt Uỷ ban Hành chính tỉnh tại đê, mà từ chối không cho sử dụng các vật liệu ấy, hoặc tìn cách làm cho hư hỏng không dùng được, sẽ bị trừng phạt theo điều thứ 12 sắc lệnh số 68 ngày 30 tháng 11 năm 1945, định lệ trưng dụng, trưng thu và trưng tập.
d) Các nam nữ từ 18 đến 55 đều có thể bị trưng tập để hộ đê trong lúc nguy cấp. Nếu người bị trưng tập không tuân hành mệnh lệnh, thì cũng bị trừng phạt theo Sắc lệnh số 68 nói trên.
Điều thứ 5:
Các việc thưởng sẽ do Uỷ ban Hành chính tỉnh đề nghị lên ban chỉ huy Trung ương hộ đê. Ban này xét đề nghị và tư lên Chủ tịch Uỷ ban Hành chính Bắc bộ hoặc, trong một vai trường hợp đặc biệt, lên Chủ tịch Chính phủ quyết định.
Riêng về trừng phạt, mỗi khi nhân viên thay mặt Uỷ ban Hành chính tỉnh tại đê gặp một trường hợp pháp pháp thì phải cùng lập ngay biên bản. Biên bản ấy sẽ để lên Uỷ ban Hành chính tỉnh Uỷ ban Hành chính tỉnh phê bình rồi tư cho toà án đê nhị cấp truy tố và xét xử.
Điều thứ 6:
Các Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Bộ Tư pháp, Bộ Giao thông công chính và bộ Xã hội chiểu Sắc lệnh thi hành.
|
Hồ Chí Minh (Đã ký)
|
Chủ tịch Chính phủ | |||
(Đã ký) | |||
Hồ Chí Minh |
Văn bản được HD, QĐ chi tiết(0)
Văn bản hiện thời(1)
Văn bản HD, QĐ chi tiết(0)
Văn bản hết hiệu lực(0)
Văn bản căn cứ(0)
Văn bản quy định hết hiệu lực(0)
Văn bản bị hết hiệu lực 1 phần(0)
Văn bản dẫn chiếu(0)
Văn bản quy định hết hiệu lực 1 phần(0)
Văn bản bị đình chỉ(0)
Văn bản liên quan khác(0)
Văn bản đình chỉ(0)
Văn bản bị đình chỉ 1 phần(0)
Văn bản đình chỉ 1 phần(0)
Văn bản được bổ sung(0)
Văn bản bổ sung(0)
Văn bản được sửa đổi(0)
Văn bản sửa đổi(0)
- 70.doc - Tải về
Thời gian ban hành
Cơ quan ban hành
Loại văn bản
- Quyết định
- Nghị quyết
- Chỉ thị
- Thông tư
- Thông tư liên tịch
- Thông báo
- Nghị định
- Chương trình
- Pháp lệnh
- Luật
- Văn bản liên quan
- Văn bản khác
- Sắc lệnh
- Văn bản hợp nhất
- Nghị quyết liên tịch
- Công văn
- Bộ luật
- Lệnh
- Thông tư liên bộ
- Hiến pháp
- Hiệp định
- Sắc luật
- Công điện
- Quy chuẩn
- Tiêu chuẩn Việt Nam
- Hướng dẫn
- Quy chế
- Quy định
Chính phủ
Bộ ngành
- Bộ Công an
- Bộ Công thương
- Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Bộ Giao thông vận tải
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- Bộ Khoa học và Công nghệ
- Bộ Lao động - Thương Binh và Xã hội
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Bộ Nội vụ
- Bộ Ngoại giao
- Bộ Quốc phòng
- Bộ Tài chính
- Bộ Tài nguyên và Môi trường
- Bộ Tư pháp
- Bộ Thông tin và Truyền thông
- Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch
- Bộ Xây dựng
- Bộ Y tế
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
- Thanh tra Chính phủ
- Ủy ban Dân tộc
- Văn phòng Chính phủ
- Kiểm toán Nhà nước
- Tòa án nhân dân tối cao
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao
Địa phương
- Hà Nội
- TP HCM
- Đà Nẵng
- Hải Phòng
- Cần Thơ
- An Giang
- Bà Rịa - Vũng Tàu
- Bắc Giang
- Bắc Kạn
- Bạc Liêu
- Bắc Ninh
- Bến Tre
- Bình Định
- Bình Dương
- Bình Phước
- Bình Thuận
- Cà Mau
- Cao Bằng
- Đắk Lắk
- Đắk Nông
- Điện Biên
- Đồng Nai
- Đồng Tháp
- Gia Lai
- Hà Giang
- Hà Nam
- Hà Tĩnh
- Hải Dương
- Hậu Giang
- Hòa Bình
- Hưng Yên
- Khánh Hòa
- Kiên Giang
- Kon Tum
- Lai Châu
- Lâm Đồng
- Lạng Sơn
- Lào Cai
- Long An
- Nam Định
- Nghệ An
- Ninh Bình
- Ninh Thuận
- Phú Thọ
- Phú Yên
- Quảng Bình
- Quảng Nam
- Quảng Ngãi
- Quảng Ninh
- Quảng Trị
- Sóc Trăng
- Sơn La
- Tây Ninh
- Thái Bình
- Thái Nguyên
- Thanh Hóa
- Thừa Thiên Huế
- Tiền Giang
- Trà Vinh
- Tuyên Quang
- Vĩnh Long
- Vĩnh Phúc
- Yên Bái