Sắc lệnh 84B Về việc tuyên dương công trạng trong quân đội

Số, ký hiệu 84B
Loại văn bản Sắc lệnh
Ngày ban hành 29/05/1946
Ngày hiệu lực 13/06/1946
Ngày đăng công báo
Nguồn thu nhập Công báo số 34/1946;
Nghành
Lĩnh vực
Cơ quan ban hành Chủ tịch Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hoà
Chức danh Chủ tịch Chính phủ
Người ký Hồ Chí Minh
Phạm vi Toàn quốc
Thông tin áp dụng
Tình trạng hiệu lực Hết hiệu lực toàn bộ
CHỦ TỊCH CHÍNH PHỦ VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ
Số: 84B
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 29 tháng 5 năm 1946

SẮC LỆNH

Số 84S ngày 29 tháng 5 năm 1946

CHỦ TỊCH CHÍNH PHỦ VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ

- Theo lời đề nghị của Bộ trường Bộ Quốc phòng;

- Xét rằng những chiến sĩ đã tận tuỵ vì nước phải được Quốc gia nhớ ơn;

- Sau khi hội đồng Chính phủ đã thoả hiệp;

 

RA SẮC LỆNH:

Điều thứ 1

Các chiến sĩ trong khi chiến đấu dành nền độc lập cho nước Việt Nam mà bị tử trận, bị thương hoặc có chiến công anh dũng, đều được tuyền dương công trạng trong Quân đội.

Sự tuyên dương công trạng có những phạm vi sau này tuỳ theo trường hợp:

1- Tuyên dương công trạng trong trung đoàn

2- Tuyền dương công trạng trong đại đoàn

3- Truyên dương công trạng trong sư đoàn

4- Tuyên dương công trạng trong liên đoàn

5- Tuyên dương công trạng trong tập đoàn

6- Tuyên dương công trạng trong toàn thể Quân đội Việt Nam.

Điều thứ 2

Tuyên dương công trạng trong toàn thể Quân đội Việt Nam dành cho những người, hoặc ở trong quân đội hoặc ở ngoài, mà chết tại trận, hoặc chết ở hậu phương nhưng vì bị thương ở mặt trận hoặc vì bị thương trong khi đang tận tuỵ làm một việc gì cho Quân đội.

Tuyên dương công trạng trong toàn thể Quân đội Việt Nam cũng là để thưởng những người chỉ huy hoặc thưởng chung những bộ đội đã đánh thắng trận chiếm lấy lại được một hoặc nhiều tỉnh, một hoặc nhiều thành thị.

Tuyên dương công trạng trong tập đoàn trở xuống là riêng đối với quân nhân.

Tuyên dương công trạng trong trung đoàn, nghĩa là trong phạm vi hẹp nhất, là để thưởng những quân nhân đã cùng với hai ba người khác bắt sống hoặc giết được một tên địch, hoặc cướp được khí giới, lương thực, vật liệu của quân địch, hoặc vì sự tận tuỵ làm một việc gì mà bị thưởng hay lâm bệnh.

Còn các công trạng khác sẽ tuỳ theo sự quan trọng mà tuyên dương trong đại đoàn, sư đoàn, v.v...

Điều thứ 3

Ngoài sự tuyên dương công trạng, các quân nhân có thể được thưởng "huy chương quân công" theo điều thứ 46 trong sắc lệnh số 71 ngày 22 tháng 5 năm 1946.

Những người tuy ở ngoài Quân đội nhưng cũng lập được công trạng như đã nói trong điều thứ 46 sắc lệnh số 71 cũng được thưởng những huy chương nói trên. Việc xét thưởng phải do cơ quan Quân đội đề nghị.

Điều thứ 4

Giấy tuyên dương công trạng trong đoàn nào thì do đoàn trưởng đoàn ấy cấp.

Giấy tuyên dương công trạng trong toàn thể quân đội Việt Nam thì do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng cấp.

Điều thứ 5

Mỗi khi được tuyên dương công trạng thì cơ quan cấp giấy tuyên dương sẽ tư về nguyên quán của chiến sĩ.

Điều thứ 6

Những chiến sĩ bị tàn tật và cha mẹ vợ con của những chiến sĩ tử trận phải được biệt đãi ở các địa phương.

Điều thứ 7

Những người nào có giao chiến với địch quân đều được Bộ Quốc phòng xét cấp một thẻ "Cựu chiến sĩ".

Điều thứ 8

Ông Bộ trưởng Bộ Quốc phòng chiếu Sắc lệnh thi hành./.

 

 

 

Hồ Chí Minh

(Đã ký)

 

 

Chủ tịch Chính phủ

(Đã ký)

 

Hồ Chí Minh

Văn bản được HD, QĐ chi tiết(0)

Văn bản HD, QĐ chi tiết(0)

Văn bản hết hiệu lực(0)

Văn bản căn cứ(0)

Văn bản quy định hết hiệu lực(0)

Văn bản bị hết hiệu lực 1 phần(0)

Văn bản quy định hết hiệu lực 1 phần(0)

Văn bản bị đình chỉ(0)

Văn bản liên quan khác(0)

Văn bản đình chỉ(0)

Văn bản bị đình chỉ 1 phần(0)

Văn bản đình chỉ 1 phần(0)

Văn bản được bổ sung(0)

Văn bản bổ sung(0)

Văn bản được sửa đổi(0)

Văn bản sửa đổi(0)

Ban hành:
08/09/1945
Hiệu lực:
23/09/1945
Tình trạng:
Hết hiệu lực toàn bộ
Ban hành:
14/01/1946
Hiệu lực:
29/01/1946
Tình trạng:
Hết hiệu lực toàn bộ
Ban hành:
15/01/1946
Hiệu lực:
30/01/1946
Tình trạng:
Hết hiệu lực toàn bộ
Ban hành:
18/01/1946
Hiệu lực:
02/02/1946
Tình trạng:
Hết hiệu lực toàn bộ
Ban hành:
29/05/1946
Hiệu lực:
13/06/1946
Tình trạng:
Hết hiệu lực toàn bộ
Ban hành:
29/05/1946
Hiệu lực:
13/06/1946
Tình trạng:
Hết hiệu lực toàn bộ
Ban hành:
29/05/1946
Hiệu lực:
13/06/1946
Tình trạng:
Hết hiệu lực toàn bộ
Ban hành:
29/05/1946
Hiệu lực:
29/05/1946
Tình trạng:
Hết hiệu lực toàn bộ

Chính phủ