Sắc lệnh 85/SL Về việc ban hành thể lệ trước bạ về các việc mua bán, cho và đổi nhà cửa, ruộng đất

Số, ký hiệu 85/SL
Loại văn bản Sắc lệnh
Ngày ban hành 29/02/1952
Ngày hiệu lực 01/01/1960
Ngày đăng công báo
Nguồn thu nhập Công báo số 2/1952;
Nghành
Lĩnh vực
Cơ quan ban hành Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ cộng hoà
Chức danh Chủ tịch nước
Người ký Hồ Chí Minh
Phạm vi Toàn quốc
Thông tin áp dụng
Tình trạng hiệu lực Hết hiệu lực toàn bộ
CHỦ TỊCH NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ
Số: 85/SL
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 29 tháng 2 năm 1952

SẮC LỆNH

CỦA CHỦ TỊCH PHỦ NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ

SỐ 85/SL NGÀY 29 THÁNG 2 NĂM 1952

CHỦ TỊCH NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ

Chiểu Bộ luật thuế trước bạ hiện hành;

Chiểu sắc lệnh số 59-SL ngày 15-11-1945 quy định việc thị thực các giấy tờ;

Theo tờ trình của Bộ trưởng Bộ Tài chính;

Theo nghị quyết của Hội đồng Chính phủ sau khi Ban thường trực Quốc hội thoả thuận;

RA SẮC LỆNH:

Điều 1

Các việc mua bán, cho và đổi nhà cửa, ruộng đất bắt buộc phải trước bạ rồi mới được sang tên trong địa bộ và sổ thuế. Việc chuyển dịch các tài sản khác được miễn trước bạ.

Điều 2

Người phải nộp thuế là người mua nhà cửa, ruộng đất, hoặc người được nhận nhà cửa ruộng đất của người khác cho hay đổi cho mình. Đối với các việc đổi chác, người nhận được nhà cửa, ruộng đất nào thì phải đóng thuế trước bạ vào nhà cửa, ruộng đất ấy.

Điều 3

Trước khi đem trước bạ, văn tự phải đưa UBKCHC xã hay thị xã nhận thực chữ ký của các người mua, bán, cho, nhận đổi và nhận thực những người bán, cho hay đổi là chủ những nhà cửa, ruộng đất đem bán, cho hay đổi.

Việc nhận thực này không nộp một khoản tiền nào.

Điều 4

Thuế trước bạ ấn định là 8% tính vào thời giá các nhà cửa, ruộng đất đem bán, cho hay đổi.

Đặc biệt được miễn thuế nhưng vẫn phải đem trước bạ

1) Các văn tự chuộc nhà cửa, ruộng đất đã bán đợ;

2) Các văn tự cho nhà cửa, ruộng đất giữa vợ chồng và giữa ông bà, cha mẹ và con cháu.

Điều 5

Thời giá do người nộp thuế khai trong văn tự và do cơ quan thu thuế kiểm soát và ấn định lại, nếu xét cần.

Nếu người nộp thuế cho rằng thời giá do cơ quan thu thuế ấn định lại cao quá, thì có thể khiếu nại tại UBKCHC tỉnh; nhưng trong khi chờ đợi quyết định của tỉnh, phải nộp ngay số thuế tính theo giá đã khai trong văn tự. Nếu sau này giá do UBKCHC tỉnh ấn định cao hơn giá đã khai trên 20% thì phải nộp thêm thuế và một khoản phạt với số thuế nộp thêm. Nếu không quá 20% thì chỉ phải nộp thêm thuế mà không phải phạt.

Điều 6

Văn tự phải đem trước bạ trong hạn 4 tháng kể từ ngày lập văn tự.

Văn tự để quá hạn 4 tháng mới trước bạ thì người nộp thuế phải nộp thêm một khoản phạt bằng nửa số thuế nếu không có lý do chính đáng. Cơ quan thu thuế sẽ xét lý do chậm trước bạ có chính đáng hay không.

Người bị phạt có thể khiếu nại lên UBKCHC tỉnh xét lại nhưng trong khi chờ đợi quyết định của UBKCHC tỉnh vẫn phải tạm nộp số tiền phạt. Nếu UBKCHC tỉnh xét thấy không đáng phạt thì người bị cơ quan thu thuế phạt được lấy lại tiền phạt đã nộp.

Điều 7

Việc trước bạ và thu thuế giao cho UBKCHC huyện hay thị xã đảm nhiệm.

Việc kiểm tra thu thuế và theo dõi tình hình thu do các cơ quan Tài chính cấp tỉnh trở lên phụ trách.

Điều 8

Bộ luật thuế trước bạ thi hành từ trước đến nay sẽ bãi bỏ.

Điều 9

Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Bộ trưởng Bộ Tư pháp chiểu sắc lệnh thi hành.

 

 

 

 

Chủ tịch nước

(Đã ký)

 

Hồ Chí Minh

Văn bản được HD, QĐ chi tiết(0)

Văn bản HD, QĐ chi tiết(0)

Văn bản hết hiệu lực(0)

Văn bản quy định hết hiệu lực(0)

Văn bản bị hết hiệu lực 1 phần(0)

Văn bản dẫn chiếu(0)

Văn bản quy định hết hiệu lực 1 phần(0)

Văn bản bị đình chỉ(0)

Văn bản liên quan khác(0)

Văn bản đình chỉ(0)

Văn bản bị đình chỉ 1 phần(0)

Văn bản đình chỉ 1 phần(0)

Văn bản được bổ sung(0)

Văn bản bổ sung(0)

Văn bản được sửa đổi(0)

Văn bản sửa đổi(0)

Ban hành:
10/01/1952
Hiệu lực:
10/01/1952
Tình trạng:
Hết hiệu lực toàn bộ
Ban hành:
15/01/1952
Hiệu lực:
15/01/1952
Tình trạng:
Hết hiệu lực toàn bộ
Ban hành:
15/01/1952
Hiệu lực:
15/01/1952
Tình trạng:
Hết hiệu lực toàn bộ
Ban hành:
05/03/1952
Hiệu lực:
03/05/1952
Tình trạng:
Hết hiệu lực toàn bộ

Chính phủ