Sắc lệnh 89/SL Về việc việc giảm âm xá, ân giảm nhân ngày ký niệm quốc kháng năm 1947
Số, ký hiệu | 89/SL |
Loại văn bản | Sắc lệnh |
Ngày ban hành | 26/09/1947 |
Ngày hiệu lực | 26/09/1947 |
Ngày đăng công báo | |
Nguồn thu nhập | Hồ sơ số Q005-H00IA/LTQG; |
Nghành | |
Lĩnh vực | |
Cơ quan ban hành | Chủ tịch Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hoà |
Chức danh | Chủ tịch Chính phủ |
Người ký | Hồ Chí Minh |
Phạm vi | Toàn quốc |
Thông tin áp dụng | |
Tình trạng hiệu lực | Hết hiệu lực toàn bộ |
CHỦ TỊCH CHÍNH PHỦ VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ
Số:
89/SL
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội,
ngày
26 tháng
9 năm
1947
|
SẮC LỆNH
CỦA CHỦ TỊCH CHÍNH PHỦ VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ
SỐ 89 NGÀY 3THÁNG 10 NĂM 1947
CHỦ TỊCH CHÍNH PHỦ VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ
Xét nhân kỷ niệm lần thứ hai cuộc cách mạng tháng 8 và Ngày Độc lập 2 tháng 9, nên ra ân cho các phạm nhân đã bị kết án nhất định.
Sau khi đã hỏi ý kiến Ban Thường trực Quốc hội và sau khi Hội đồng Chính phủ đã thoả thuận,
RA SẮC LỆNH:
Điều thứ nhất
Những người bị toà án quân sự hay toà án binh xử phạt tù hay khổ sai từ ngày ký sắc lệnh ân giảm số 148 ngày 10-8-1946 đến ngày ký sắc lệnh này đều được giảm một phần ba hạn tù hoặc khổ sai, trừ ra nếu người bị phạm can lỗi phản quốc, gián điệp, đảo ngũ, liên lạc hoặc tiếp tế cho quân địch, đầu hàng quân địch, tự ý rút lui trước quân địch không có cớ chính đáng, âm mưu phá đổ Chính phủ, hay can tội tống tiền, ăn cướp, bắt cóc, ám sát, bắt giam người trái phép, nhũng nhiễu dân chúng hoặc lưu hành giấy bạc giả, hối lộ và biển thủ tiền công quỹ thì không được hưởng.
Những người bị toà án quận sự và toà án binh xử tịch biên tất cả gia sản thì nếu có vợ hoặc con vị thành niên hoặc bố mẹ, hoặc ông bà phải phụng dưỡng thì chỉ bị tịch biên ba phần tư thôi trừ ra khi nào, việc phát mại đã thi hành xong và tiền phạt mại đã xung vào quỹ trước ngày ký sắc lệnh này.
Điều thứ 2
Những người bị toà án thường xử phạt dưới 12 tháng tù mà hiện còn bị giam đều được phóng thích ngay nếu đã ngồi tù được quá nửa hạn tù và nếu mới bị phạt tù lần này là lần đầu.
Những người nào bị toà án thường xử phạt trên 12 tháng tù hoặc khổ sai trừ những hạng người kể ở điều thứ 3, mà hiện nay còn bị giam đều được phóng thích nếu đã ngồi tù được quá nửa hạn tù hoặc khổ sai và nếu mới bị phạt tù, và khổ sai lần này là lần đầu, tuy nhiên những người ấy đều phải quản thúc ở nguyên quán hay ở một nơi khác do UBKC Khu nơi phạm nhân đang bị giam, ấn định và trong một thời hạn ngang với thời hạn mà phạm nhân đáng nhẽ còn phải ngồi tù.
Những người nào bị toà án thường xử phạt dưới 12 tháng tù, nếu à sơ phạm, mà chưa ngồi tù được quá nửa hạn tù thì nay được giảm một nửa hạn tù.
Những người nào bị toà án thưỡng xử phạt trên 12 tháng tù hoặc khổ sai, trừ những hạng người kể ở điều thứ 3m nếu là sơ phạm mà chưa ngồi tù được quá nửa hạn tù, thì nay được giảm một phần ba hạn tù hoặc khổ sai; tuy nhiên những người ấy, khi nào được tha ở đề lao ra, đều phải quản thúc ở nguyên quán hay ở một nơi khác do UBKC khu nơi phạm nhân đang bị giảm ấn định và trong một thời hạn ngang với thời hạn mà đáng nhẽ còn phải ngồi tù.
Điều thứ 3
Đối với những người can tội ăn cướp, cố ý giết người bắt giam người trái phép, cố ý đốt nhà, làm hoặc lưu hành giấy bạc giả, hối lộ và biến thủ tiền công quỹ mà bị toà án thường xử trên 12 tháng tù hoặc khổ sai thì ngoài điều kiện đã ngồi tù được quá nửa hạn tù còn phải được Uỷ ban hành chính tỉnh ở nơi phạm nhân đang bị giam điều tra xem có nên phóng thích hay không. Nếu Uỷ ban ấy xét nên phóng thích thì hồ sơ sẽ gửi lên UBKC. Khu nơi đó quyết nghị sự phóng thích v à bắt phạm nhân phải quản thúc ở nguyên quán hay ở một nơi nào khác do UBKC. Khu nơi phạm nhân đang bị giam ấn định trong một thời hạn mà đám nhỏ phạm nhân còn phải ngồi tù.
Điều thứ 4
Ngày ký sắc lệnh này là ngày dùng để tính những ai đã ngồi tù, hoặc khổ sai quá mức hạn để được hưởng sự phóng thích nói ở điều thứ 2 và điều thứ 3.
Điều thứ 5
Những phạm nhân thuộc toà án thường xét xử được hưởng đặc ân này là người do toà án xử từ ngày 10-8-1946 đến ngày ký sắc lệnh này.
Điều thứ 6
Trong thời gian kể từ ngày 10-8-1946 đến ngày ký sắc lệnh này, phạm nhân nào hoặc đã do toà án thường, hoặc toà án quân sự hay toà an binh xét xử mà đã được hưởng một quyết định ân giảm rộng rãi hơn sắc lệnh này hoặc đã được một UBKC khu ân giảm, ân xá về dịp ngày quốc khánh, thì không được hưởng thêm đặc ân này nữa.
Điều thứ 7
Các ông Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Bộ trưởng Bộ tổng chỉ huy, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ tư pháp và các UBKC Khu chịu trách nhiệm thi hành sắc lệnh này.
Chủ tịch Chính phủ | |||
(Đã ký) | |||
Hồ Chí Minh |
Văn bản được HD, QĐ chi tiết(0)
Văn bản hiện thời(1)
Văn bản HD, QĐ chi tiết(0)
Văn bản hết hiệu lực(0)
Văn bản căn cứ(0)
Văn bản quy định hết hiệu lực(0)
Văn bản bị hết hiệu lực 1 phần(0)
Văn bản dẫn chiếu(0)
Văn bản quy định hết hiệu lực 1 phần(0)
Văn bản bị đình chỉ(0)
Văn bản liên quan khác(0)
Văn bản đình chỉ(0)
Văn bản bị đình chỉ 1 phần(0)
Văn bản đình chỉ 1 phần(0)
Văn bản được bổ sung(0)
Văn bản bổ sung(0)
Văn bản được sửa đổi(0)
Văn bản sửa đổi(0)
- 89.SL.doc - Tải về
Thời gian ban hành
Cơ quan ban hành
Loại văn bản
- Quyết định
- Nghị quyết
- Chỉ thị
- Thông tư
- Thông tư liên tịch
- Thông báo
- Nghị định
- Chương trình
- Pháp lệnh
- Luật
- Văn bản liên quan
- Văn bản khác
- Sắc lệnh
- Văn bản hợp nhất
- Nghị quyết liên tịch
- Công văn
- Bộ luật
- Lệnh
- Thông tư liên bộ
- Hiến pháp
- Hiệp định
- Sắc luật
- Công điện
- Quy chuẩn
- Tiêu chuẩn Việt Nam
- Hướng dẫn
- Quy chế
- Quy định
Chính phủ
Bộ ngành
- Bộ Công an
- Bộ Công thương
- Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Bộ Giao thông vận tải
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- Bộ Khoa học và Công nghệ
- Bộ Lao động - Thương Binh và Xã hội
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Bộ Nội vụ
- Bộ Ngoại giao
- Bộ Quốc phòng
- Bộ Tài chính
- Bộ Tài nguyên và Môi trường
- Bộ Tư pháp
- Bộ Thông tin và Truyền thông
- Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch
- Bộ Xây dựng
- Bộ Y tế
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
- Thanh tra Chính phủ
- Ủy ban Dân tộc
- Văn phòng Chính phủ
- Kiểm toán Nhà nước
- Tòa án nhân dân tối cao
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao
Địa phương
- Hà Nội
- TP HCM
- Đà Nẵng
- Hải Phòng
- Cần Thơ
- An Giang
- Bà Rịa - Vũng Tàu
- Bắc Giang
- Bắc Kạn
- Bạc Liêu
- Bắc Ninh
- Bến Tre
- Bình Định
- Bình Dương
- Bình Phước
- Bình Thuận
- Cà Mau
- Cao Bằng
- Đắk Lắk
- Đắk Nông
- Điện Biên
- Đồng Nai
- Đồng Tháp
- Gia Lai
- Hà Giang
- Hà Nam
- Hà Tĩnh
- Hải Dương
- Hậu Giang
- Hòa Bình
- Hưng Yên
- Khánh Hòa
- Kiên Giang
- Kon Tum
- Lai Châu
- Lâm Đồng
- Lạng Sơn
- Lào Cai
- Long An
- Nam Định
- Nghệ An
- Ninh Bình
- Ninh Thuận
- Phú Thọ
- Phú Yên
- Quảng Bình
- Quảng Nam
- Quảng Ngãi
- Quảng Ninh
- Quảng Trị
- Sóc Trăng
- Sơn La
- Tây Ninh
- Thái Bình
- Thái Nguyên
- Thanh Hóa
- Thừa Thiên Huế
- Tiền Giang
- Trà Vinh
- Tuyên Quang
- Vĩnh Long
- Vĩnh Phúc
- Yên Bái