Thông tư 33-TC/HCP-1 Hướng dẫn thi hành nghị định số 42-cp ngày 14-9-1960 của hội đồng chính phủ quy định chính sách đối với những người đào, mò, nhặt được các loại kim khí quý, đá quý, hoặc chỉ dẫn chỗ chôn giấu những thứ trên
Số, ký hiệu | 33-TC/HCP-1 |
Loại văn bản | Thông tư |
Ngày ban hành | 13/10/1960 |
Ngày hiệu lực | 13/10/1960 |
Ngày đăng công báo | |
Nguồn thu nhập | |
Nghành | Tài chính |
Lĩnh vực | Quản lý công sản |
Cơ quan ban hành | Bộ Tài Chính |
Chức danh | Thứ trưởng |
Người ký | Nguyễn Thanh Sơn |
Phạm vi | Toàn quốc |
Thông tin áp dụng | |
Tình trạng hiệu lực | Còn hiệu lực |
BỘ TÀI CHÍNH
Số:
33-TC/HCP-1
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Toàn quốc,
ngày
13 tháng
10 năm
1960
|
THÔNG TƯ
Hướng dẫn thi hành Nghị định số 42-CP ngày 14-9-1960 của Hội đồng Chính phủ quy định chính sách đối với những người đào, mò, nhặt được các loại kim khí quý, đá quý, hoặc chỉ dẫn chỗ chôn giấu những thứ trên
________________________
Kính gửi: |
- Các Bộ, |
Mấy năm vừa qua, rải rác ở một số địa phương, nhân dân đã đào, mò, nhặt được kim khí quý và đã đem nộp Nhà nước.
Vì trước đây chưa có chính sách cụ thể đối với những người này nên việc khen thưởng mỗi nơi giải quyết một khác.
Để thống nhất việc khen thưởng đối với những người có công, Hội đồng Chính phủ, ngày 14-9-1960, đã ban hành nghị định số 42-CP.
Dưới đây, chúng tôi hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều khoản trong nghị định trên:
1. Kim khí quý, đá quý nói trong nghị định này, bao gồm các loại vàng, bạc (như: vàng, bạc thoi, nén, khối; vàng, bạc lá, vàng cốm, vàng vụn; tiền vàng, tiền bạc) các loại bạch kim; các đồ mỹ nghệ và đồ trang sức bằng vàng, bạc, bạch kim; các loại hợp kim có vàng, bạch kim.
Đá quý gồm kim cương, các loại ngọc và đá quý khác.
2. Điều 4 trong nghị định có ghi là người đào, mò, nhặt được kim khí quý, đá quý mà đem nộp tất cả cho Nhà nước, được thưởng tiền từ 15% đến 20% trị giá số kim khí quý, đá quý, nhưng tiền thưởng không quá 1.000đ; còn người báo đúng chỗ chôn giấu được thưởng tiền từ 10% đến 15%, nhưng tiền thưởng không quá 500đ.
- Như vậy là tỷ lệ tiền thưởng không định bình quân cho mọi trường hợp: tùy mức độ công lao và tùy thái độ thành thực của những người có công, các Ủy ban hành chính khu, thành phố, tỉnh, có thể ấn định tỷ lệ tiền thưởng là 15%, 18%... hoặc 20% trị giá kim khí quý, đá quý đem nộp là 10%. 12%... hoặc 15% trị giá những thứ đào được do người chỉ dẫn đúng chỗ chôn giấu.
Mặt khác, người đào, mò, nhặt được kim khí quý, đá quý, nhưng không đem nộp Nhà nước lại mang chôn giấu, phân tán, bán lén lút, thì bị coi là vi phạm thể lệ Nhà nước và bị xử lý theo nghị định số 355-TTg ngày 16-7-1958 của Thủ tướng Chính phủ.
Để người được thưởng khỏi phải chờ đợi lâu hay phải đi lại nhiều lần, tổn phí, mất thì giờ, ảnh hưởng sản xuất, các Ủy ban hành chính hành chính khu, thành phố, tỉnh nên giải quyết ngay việc thanh toán tiền thưởng. Mỗi khi tiếp được kim khí quý, đá quý do nhân dân đem nộp, Ủy ban hành chính khu, thành phố, tỉnh giao ngay cho Khu, Sở hay Ty Tài chính phục trách giao dịch với Ngân hàng để thu mua theo giá chính thức. Tiền thưởng được trích ngay vào số tiền bán được và giao cho người có công theo tỷ lệ đã ấn định.
Số tiền còn lại sẽ nộp vào Tổng dự toán trung ương.
Trường hợp có sự tranh chấp, chưa phân định được quyền sở hữu số kim khí quý, đá quý do nhân dân đem nộp hoặc chỉ dẫn đào được - thuộc về Nhà nước hay tư nhân, thì những thứ này hãy tạm gửi vào Ngân hàng và tạm hoãn việc khen thưởng.
Chỉ sau khi cơ quan có thẩm quyền phân định là quyền sở hữu số kim khí quý, đá quý đó thuộc về Nhà nước thì Ngân hàng thu mua ngay và Ủy ban hành chính quyết định việc khen thưởng.
3. Đối với người đào, mò, nhặt được kim khí quý, đá quý, trước ngày ban hành nghị định số 42-CP này mà chưa đem nộp cho Nhà nước thì nay vẫn có thể đem nộp và vẫn được hưởng tiền thưởng quy định trong điều 4.
Ngoài ra, nghị định này không áp dụng đối với hai trường hợp:
- Nhân dân lao động tìm thấy kim khí quý, đá quý do mình hay gia đình chôn giấu trong thời kỳ kháng chiến, được chính quyền địa phương công nhận;
- Những người đánh mất kim khí quý, đá quý rồi lại tìm thấy, có chứng cớ cụ thể.
Tuy vậy, sau khi tìm thấy, những người này vẫn phải khai báo với chính quyền theo nghị định số 355-TTg ngày 16-7-1958 và chỉ thị số 532-TTg ngày 11-12-1958 của Thủ tướng Chính phủ về việc quản lý kim khí quý, đá quý.
KT. BỘ TRƯỞNG | |||
(Đã ký) | |||
Nguyễn Thanh Sơn |
Văn bản được HD, QĐ chi tiết(0)
Văn bản hiện thời(1)
Văn bản HD, QĐ chi tiết(0)
Văn bản hết hiệu lực(0)
Văn bản căn cứ(0)
Văn bản quy định hết hiệu lực(0)
Văn bản bị hết hiệu lực 1 phần(0)
Văn bản dẫn chiếu(0)
Văn bản quy định hết hiệu lực 1 phần(0)
Văn bản bị đình chỉ(0)
Văn bản liên quan khác(0)
Văn bản đình chỉ(0)
Văn bản bị đình chỉ 1 phần(0)
Văn bản đình chỉ 1 phần(0)
Văn bản được bổ sung(0)
Văn bản bổ sung(0)
Văn bản được sửa đổi(0)
Văn bản sửa đổi(0)
- 33.TC.HCP.1.doc - Tải về
Thời gian ban hành
Cơ quan ban hành
Loại văn bản
- Quyết định
- Nghị quyết
- Chỉ thị
- Thông tư
- Thông tư liên tịch
- Thông báo
- Nghị định
- Chương trình
- Pháp lệnh
- Luật
- Văn bản liên quan
- Văn bản khác
- Sắc lệnh
- Văn bản hợp nhất
- Nghị quyết liên tịch
- Công văn
- Bộ luật
- Lệnh
- Thông tư liên bộ
- Hiến pháp
- Hiệp định
- Sắc luật
- Công điện
- Quy chuẩn
- Tiêu chuẩn Việt Nam
- Hướng dẫn
- Quy chế
- Quy định
Chính phủ
Bộ ngành
- Bộ Công an
- Bộ Công thương
- Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Bộ Giao thông vận tải
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- Bộ Khoa học và Công nghệ
- Bộ Lao động - Thương Binh và Xã hội
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Bộ Nội vụ
- Bộ Ngoại giao
- Bộ Quốc phòng
- Bộ Tài chính
- Bộ Tài nguyên và Môi trường
- Bộ Tư pháp
- Bộ Thông tin và Truyền thông
- Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch
- Bộ Xây dựng
- Bộ Y tế
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
- Thanh tra Chính phủ
- Ủy ban Dân tộc
- Văn phòng Chính phủ
- Kiểm toán Nhà nước
- Tòa án nhân dân tối cao
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao
Địa phương
- Hà Nội
- TP HCM
- Đà Nẵng
- Hải Phòng
- Cần Thơ
- An Giang
- Bà Rịa - Vũng Tàu
- Bắc Giang
- Bắc Kạn
- Bạc Liêu
- Bắc Ninh
- Bến Tre
- Bình Định
- Bình Dương
- Bình Phước
- Bình Thuận
- Cà Mau
- Cao Bằng
- Đắk Lắk
- Đắk Nông
- Điện Biên
- Đồng Nai
- Đồng Tháp
- Gia Lai
- Hà Giang
- Hà Nam
- Hà Tĩnh
- Hải Dương
- Hậu Giang
- Hòa Bình
- Hưng Yên
- Khánh Hòa
- Kiên Giang
- Kon Tum
- Lai Châu
- Lâm Đồng
- Lạng Sơn
- Lào Cai
- Long An
- Nam Định
- Nghệ An
- Ninh Bình
- Ninh Thuận
- Phú Thọ
- Phú Yên
- Quảng Bình
- Quảng Nam
- Quảng Ngãi
- Quảng Ninh
- Quảng Trị
- Sóc Trăng
- Sơn La
- Tây Ninh
- Thái Bình
- Thái Nguyên
- Thanh Hóa
- Thừa Thiên Huế
- Tiền Giang
- Trà Vinh
- Tuyên Quang
- Vĩnh Long
- Vĩnh Phúc
- Yên Bái