Thông tư liên tịch 01-TT/LB Giải thích về chế độ tiền thưởng cho người phát hiện các vụ phạm pháp lâm nghiệp
Số, ký hiệu | 01-TT/LB |
Loại văn bản | Thông tư liên tịch |
Ngày ban hành | 06/01/1958 |
Ngày hiệu lực | 06/01/1958 |
Ngày đăng công báo | |
Nguồn thu nhập | |
Nghành | Nông nghiệp và phát triển nông thôn Tài chính |
Lĩnh vực | Lâm nghiệp |
Cơ quan ban hành | Bộ Tài Chính |
Chức danh | Thứ trưởng |
Người ký | Trịnh Văn Bính |
Phạm vi | Thứ trưởng |
Thông tin áp dụng | Phạm vi |
Tình trạng hiệu lực | Còn hiệu lực |
BỘ TÀI CHÍNH-BỘ LÂM NGHIỆP
Số:
01-TT/LB
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Toàn quốc,
ngày
6 tháng
1 năm
1958
|
THÔNG TƯ
Giải thích về chế độ tiền thưởng cho người phát hiện các vụ phạm pháp lâm nghiệp
________________________
Kính gửi: |
- Các Ủy ban hành chính liên khu, Khu, tỉnh, thành |
Liên bộ đã ban hành Nghị định số 01-NĐ/LB ngày 06-1-1958 quy định chế độ tiền thưởng cho những người phát hiện được các vụ phạm pháp lâm nghiệp.
Liên bộ giải thích thêm tinh thần Nghị định đó để khi áp dụng được dễ dàng.
MỤC ĐÍCH VIỆC KHEN THƯỞNG
Ban hành chế độ tiền thưởng là để khuyến khích và bồi dưỡng mọi người tham gia kiểm soát việc khai thác trái phép và vận chuyển lâm sản lậu, nhằm thực hiện tốt chính sách bảo vệ rừng và chống thất thu, giúp cho cơ quan và cán bộ nhân viên có trách nhiệm dễ dàng làm nhiệm vụ của mình. Đối với cán bộ lâm nghiệp, những việc bài trừ các vụ phạm pháp là trách nhiệm nghiệp vụ chung của ngành mình do đó không đặt vấn đề thưởng tiền.
PHÂN BIỆT MỨC THƯỞNG
Việc phát hiện các vụ phạm pháp lâm nghiệp có trường hợp dễ dàng ít thì giờ công phu theo dõi, có trường hợp khó khăn, tốn nhiều thì giờ công phu theo dõi, cũng có trường hợp khó khăn đặc biệt hoặc nguy hiểm. Để khen thưởng thích đáng cho từng trường hợp nên quy định làm 3 mức để thưởng.
1. Từ 5 đến 10% đối với những vụ phát hiện dễ dàng mất ít thì giờ theo dõi. Thí dụ một người chở đò hay một thuyền chài đang làm nhiệm vụ của mình, để ý thấy có bè lâm sản vượt trạm không trình kiểm điểm, người đó lên báo cho trạm giữ lại được, như vậy là vụ phát hiện dễ dàng vì người phát hiện không mất nhiều thì giờ công sức theo dõi.
2. Từ 10 đến 20% đối với những vụ phát hiện khó khăn mất nhiều thì giờ công phu theo dõi thí dụ: có người biết một cái bè đậu cách trại kiểm thu dăm ba cây số, khả nghi chủ bè có thủ đoạn chờ đêm khuya vượt trạm, người đó đã báo cho trạm và giúp sức trạm theo dõi đến khi bắt được bè, hoặc tự mình cố gắng theo dõi đến khi bè trốn báo cho trạm kiểm thu bắt được.
Những vụ phát hiện tương tự mất thì giờ như vậy, quan niệm là vụ phát hiện khó khăn, vì người phát hiện phải tập trung nhiều thì giờ công sức, mới phát hiện được, có khi theo dõi hàng nữa ngày, hàng ngày, có khi phải thức đêm lâu để theo dõi, có khi phải bỏ cả công việc riêng của mình để theo dõi.
3. Từ 20 đến 40% đối với những vụ phát hiện đặc biệt. Nghĩa là người phát hiện phải mất rất nhiều thì giờ, rất nhiều công sức, có khi phải theo dõi từ thật xa, nội dung vụ gian lậu phức tạp phải điều tra nghiên cứu lâu mới phát hiện được, hoặc những vụ có tính chất nguy hiểm.
Tùy theo nội dung tính chất của vụ phạm pháp và công lao thực tế của người phát hiện mà Trưởng ty Nông lâm hay Lâm nghiệp sẽ xét mức độ tiền thưởng thích đáng, đề nghị Ủy ban tỉnh duyệt y, sau đó sẽ trích tiền phạt cấp cho người được quyền hưởng. Hàng tháng các Ty lập bảng kê tổng số tiền thưởng gửi về Bộ, tuyệt đối các trạm lâm nghiệp hay ủy nhiệm thu không được tự động trích cấp tiền thưởng.
CÁCH TÍNH TIỀN THƯỞNG
Chỉ những vụ phát hiện mà đương sự bị phạt mới có tiền thưởng, tiền thưởng sẽ tính trên số tiền phạt không tính trên số tiền bán lâm sản mà đương sự phải trả theo thường lệ. Thí dụ: một bè gỗ chở 80 cây. Trong đó 50 cây hợp lệ còn 30 cây phạm pháp bị xử lý như sau:
Tiền bán lâm sản của 30 cây phạm pháp = 80.000 đ
Tiền phạt (gấp 3 lần tiền bán) 240.000 đ
Tiền thù lao về canh giữ 10.000 đ
Tổng cộng đương sự phải nộp 330.000 đ.
Khi tính tiền thưởng chỉ lấy 240.000 đồng nhân với tỉ lệ thưởng 5 - 40% (tùy theo mức thưởng) không phải nhân cả với 330.000 đồng. Nếu số gỗ đó bị phạt tịch thu đem bán được 350.000 đồng thì khi tính tiền thưởng sẽ trích từ 80.000 đồng tiền bán và 10.000 đồng tiền thù lao canh giữ, còn 260.000 đồng đem nhân với tỉ lệ tiền thưởng.
VẤN ĐỀ CHUNG
Để tránh sự lợi dụng, các biên bản phạm pháp phải nêu rõ các trường hợp vi phạm. Phải tôn trọng đúng nguyên tắc quyền hạn xử lý đã quy định, tránh tình trạng các trạm lâm nghiệp hay ủy nhiệm thu tự mình xử lý các vụ phạm pháp mà chưa có sự đồng ý của Ủy ban tỉnh. Chỉ có Ủy ban hành chính tỉnh mới có quyền quyết định việc cấp giấy tiền thưởng và Ủy ban cần phải xét từng trường hợp rất kỹ càng trước khi quyết định để việc cấp tiền thưởng được chính xác và có tác dụng tốt.
Những hành động cố ý khai thác không đúng sự thật để tăng tiền thưởng quá mức hoặc để hưởng tiền thưởng một cách không chính đáng đều coi là hành động phạm pháp.
KT. BỘ TRƯỞNG Bộ Tài chính | KT. BỘ TRƯỞNG Bộ Lâm nghiệp | ||||||
(Đã ký) | (Đã ký) | ||||||
Trịnh Văn Bính | Lê Duy Trinh |
Văn bản được HD, QĐ chi tiết(0)
Văn bản hiện thời(1)
Văn bản HD, QĐ chi tiết(0)
Văn bản hết hiệu lực(0)
Văn bản căn cứ(0)
Văn bản quy định hết hiệu lực(0)
Văn bản bị hết hiệu lực 1 phần(0)
Văn bản dẫn chiếu(0)
Văn bản quy định hết hiệu lực 1 phần(0)
Văn bản bị đình chỉ(0)
Văn bản liên quan khác(0)
Văn bản đình chỉ(0)
Văn bản bị đình chỉ 1 phần(0)
Văn bản đình chỉ 1 phần(0)
Văn bản được bổ sung(0)
Văn bản bổ sung(0)
Văn bản được sửa đổi(0)
Văn bản sửa đổi(0)
- 01.TT.LB.doc - Tải về
Thời gian ban hành
Cơ quan ban hành
Loại văn bản
- Quyết định
- Nghị quyết
- Chỉ thị
- Thông tư
- Thông tư liên tịch
- Thông báo
- Nghị định
- Chương trình
- Pháp lệnh
- Luật
- Văn bản liên quan
- Văn bản khác
- Sắc lệnh
- Văn bản hợp nhất
- Nghị quyết liên tịch
- Công văn
- Bộ luật
- Lệnh
- Thông tư liên bộ
- Hiến pháp
- Hiệp định
- Sắc luật
- Công điện
- Quy chuẩn
- Tiêu chuẩn Việt Nam
- Hướng dẫn
- Quy chế
- Quy định
Chính phủ
Bộ ngành
- Bộ Công an
- Bộ Công thương
- Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Bộ Giao thông vận tải
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- Bộ Khoa học và Công nghệ
- Bộ Lao động - Thương Binh và Xã hội
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Bộ Nội vụ
- Bộ Ngoại giao
- Bộ Quốc phòng
- Bộ Tài chính
- Bộ Tài nguyên và Môi trường
- Bộ Tư pháp
- Bộ Thông tin và Truyền thông
- Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch
- Bộ Xây dựng
- Bộ Y tế
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
- Thanh tra Chính phủ
- Ủy ban Dân tộc
- Văn phòng Chính phủ
- Kiểm toán Nhà nước
- Tòa án nhân dân tối cao
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao
Địa phương
- Hà Nội
- TP HCM
- Đà Nẵng
- Hải Phòng
- Cần Thơ
- An Giang
- Bà Rịa - Vũng Tàu
- Bắc Giang
- Bắc Kạn
- Bạc Liêu
- Bắc Ninh
- Bến Tre
- Bình Định
- Bình Dương
- Bình Phước
- Bình Thuận
- Cà Mau
- Cao Bằng
- Đắk Lắk
- Đắk Nông
- Điện Biên
- Đồng Nai
- Đồng Tháp
- Gia Lai
- Hà Giang
- Hà Nam
- Hà Tĩnh
- Hải Dương
- Hậu Giang
- Hòa Bình
- Hưng Yên
- Khánh Hòa
- Kiên Giang
- Kon Tum
- Lai Châu
- Lâm Đồng
- Lạng Sơn
- Lào Cai
- Long An
- Nam Định
- Nghệ An
- Ninh Bình
- Ninh Thuận
- Phú Thọ
- Phú Yên
- Quảng Bình
- Quảng Nam
- Quảng Ngãi
- Quảng Ninh
- Quảng Trị
- Sóc Trăng
- Sơn La
- Tây Ninh
- Thái Bình
- Thái Nguyên
- Thanh Hóa
- Thừa Thiên Huế
- Tiền Giang
- Trà Vinh
- Tuyên Quang
- Vĩnh Long
- Vĩnh Phúc
- Yên Bái